Vietstock - Lý do 11/17 dự án chậm trễ, phải tạm dừng của TP.HCM nằm ở TP Thủ Đức
Trong số 17 dự án chậm tiến độ nhiều năm TP.HCM đề nghị dừng thực hiện có 11 dự án thuộc TP Thủ Đức, với hơn 50% dự án là đường giao thông huyết mạch.
Thạnh Mỹ Lợi - khu trung tâm hành chính mới của TP Thủ Đức nằm sát bờ sông Sài Gòn và cách Khu đô thị mới Thủ Thiêm khoảng 5 phút lái xe. Ảnh: Chí Hùng. |
Ngày 9/12, kỳ họp HĐND TP.HCM lần thứ 8 khóa X bước vào ngày làm việc cuối. Tại phiên trao đổi giám sát chuyên đề, đại biểu Cao Thanh Bình, Trưởng ban Văn hóa Xã hội HĐND TP.HCM, nhận việc TP.HCM mạnh dạn đề xuất tạm ngưng thực hiện 17 dự án chậm tiến độ nhiều năm trên địa bàn là đúng đắn.
Tuy nhiên, vấn đề là trong số 17 dự án tạm ngưng có đến 11 dự án ở TP Thủ Đức với 5 dự án trường học, 6 dự án đường giao thông.
Trong số đó, những dự án đường giao thông huyết mạch như mở rộng Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Duy Trinh đều là các tuyến nối kết liên vùng, kết nối hệ thống vành đai 2, 3; đồng thời là dự án kết nối khu vực giao thông Bến xe Miền đông mới, Đại học Quốc gia.
"Thế nhưng các dự án đều giãn tiến độ rất đáng lo", đại biểu Cao Thanh Bình chia sẻ.
Phản hồi đại biểu, Chủ tịch UBND TP Thủ Đức Hoàng Tùng cho biết có nhiều lý do, quan trọng nhất là TP.HCM cần dồn nguồn lực cho một số dự án cấp bách.
Theo ông Hoàng Tùng, ngoài 11 dự án được điều chỉnh, TP Thủ Đức còn thực hiện các dự án khác. "Đa phần số dự án kể trên đều thuộc danh sách dự án chuyển tiếp, cái mới rất ít. Chúng tôi rất mong muốn tất cả dự án của TP Thủ Đức đều được ghi vốn. Tuy nhiên song việc bố trí vốn vẫn chưa đạt yêu cầu", ông Tùng lý giải.
Chủ tịch UBND TP Thủ Đức cho hay năm 2022, TP Thủ Đức được TP.HCM giao 2.900 tỷ đồng ngân sách, dự kiến 15/12 TP Thủ Đức giải ngân 95% với vốn sử dụng cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là 1.600 tỷ đồng. Trong năm 2023, địa phương được giao 2.900 tỷ đồng, trong đó 50% vốn dành cho bồi thường giải phóng mặt bằng.
Chủ tịch UBND TP Thủ Đức Hoàng Tùng. Ảnh: Phương Thảo. |
"Việc đạt tỷ lệ giải ngân 95% trong năm 2022 là thách thức của TP Thủ Đức trong bối cảnh nguồn ngân sách TP.HCM phân bổ rất hạn chế", ông Tùng nói và cam kết sẽ nỗ lực đảm bảo tiến độ nhiệm vụ giải ngân năm 2023 cũng như chất lượng xây dựng, tiến độ bồi thường của dự án lớn như vành đai 3.
Mặt khác, đại biểu Cao Thanh Bình nhìn nhận kỳ vọng của người dân về TP Thủ Đức là rất lớn kể từ khi chính quyền được thành lập. Tuy nhiên, với khối lượng công việc đồ sộ, nhiều cán bộ, công viên chức chưa đáp ứng hết nhu cầu của người dân. Ông Bình Đề nghị TP Thủ Đức khẩn trương, tập trung kiến nghị Trung ương để có cơ chế, phân cấp mạnh mẽ hơn cho thành phố.
Đại biểu Cao Thanh Bình trao đổi tại phiên giám sát chuyên đề kỳ họp HĐND TP.HCM sáng 9/12. Ảnh: Phương Thảo. |
"Người dân đã phản ánh rất nhiều về sự chậm trễ trong giải quyết hồ sơ của TP Thủ Đức. Thậm chí, có trường hợp phản ánh người nộp sau lại được ký trước, chúng ta cần làm rõ", đại biểu Cao Thanh Bình nói.
Về vấn đề này, Chủ tịch UBND TP Thủ Đức Hoàng Tùng nhận trách nhiệm và khẳng định sẽ chấn chỉnh việc chậm giải quyết thủ tục đất đai, hồ sơ cho người dân.
Ông Tùng cho biết quá trình thành lập chính quyền, việc dồn đầu mối công việc về TP Thủ Đức khiến địa phương xảy ra tình trạng ách tắc. Do vậy, TP Thủ Đức cũng áp dụng nhiều giải pháp, ứng dụng công nghệ dịch vụ công cấp độ 3-4 để thúc đẩy thời gian giải quyết hồ sơ cho người dân.
"Trong năm 2023, các nội dung phản ánh sẽ được giải quyết dứt điểm", Chủ tịch UBND TP Thủ Đức Hoàng Tùng khẳng định.
Thư Trần
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |