net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lý do nới room tín dụng thêm 1,5-2% toàn hệ thống ngân hàng

08 Tháng Mười Hai 2022
Lý do nới room tín dụng thêm 1,5-2% toàn hệ thống ngân hàng Lý do nới room tín dụng thêm 1,5-2% toàn hệ thống ngân hàng

Vietstock - Lý do nới room tín dụng thêm 1,5-2% toàn hệ thống ngân hàng

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM, việc nới hạn mức tín dụng tăng 1,5-2% sẽ tạo nền tảng cho tăng trưởng và phát triển trong năm 2023 - năm được đánh giá và dự báo khó khăn, thách thức nhiều hơn cơ hội.

Ngày 8/12, chia sẻ về việc Ngân hàng Trung ương (NHTW) vừa điều chỉnh hạn mức tín dụng năm 2022 tăng khoảng 1,5-2% trong toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM Nguyễn Đức Lệnh cho rằng, mặc dù chỉ còn gần một tháng là kết thúc năm kế hoạch 2022, song sự điều chỉnh này đặc biệt tạo tâm lý tích cực đối với thị trường, tiếp tục củng cố niềm tin đối với cộng đồng doanh nghiệp để mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là dịp Tết.

“Việc điều chỉnh này đồng thời tạo nền tảng cho tăng trưởng và phát triển trong năm 2023, năm được đánh giá và dự báo khó khăn, thách thức nhiều hơn cơ hội” - ông Lệnh nói.

Doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận nguồn vốn để sản xuất, kinh doanh khi ngân hàng được nới tín dụng

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM, về mặt chính sách và điều hành chính sách, ngân hàng Trung ương (NHTW) kiên định mục tiêu giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kìm giữ lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đặt trong bối cảnh tiềm ẩn nhiều yếu tố tác động không tích cực, diễn biến phức tạp và khó lường do lạm phát, suy giảm kinh tế tại một số quốc gia và khu vực trên thế giới, lãi suất tăng và nhiều đồng tiền mạnh mất giá.

Tuy nhiên, khi thị trường tiền tệ và ngoại hối ổn định trong điều kiện mới và xuất hiện những yếu tố tích cực, việc NHTW điều chỉnh hạn mức tín dụng sẽ tiếp tục tác động tốt đến tâm lý thị trường, củng cố niềm tin doanh nghiệp đối với chính sách của NHTW từ định hướng điều hành và ban hành chính sách đến hành động cụ thể.

Có những thời điểm NHTW điều chỉnh các công cụ chính sách như lãi suất; tỷ giá; hạn mức tín dụng… không ngoài mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kìm giữ lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Đây là mục tiêu kép, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của NHTW. Song về mặt thị trường, những điều chỉnh này cũng tạo ra yếu tố tâm lý nhất định từ doanh nghiệp, người dân và nhà đầu tư.

Tuy nhiên, những khó khăn phát sinh chỉ mang tính ngắn hạn, những giải pháp của NHTW trong điều hành chính sách tiền tệ sẽ là cơ sở để củng cố vững chắc hơn sự ổn định lâu dài của thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện tốt các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ cho doanh nghiệp. Kết quả kinh tế - xã hội đất nước nói chung và TPHCM nói riêng (dự ước năm 2022) đã và đang phản ánh trực tiếp hiệu quả chính sách và nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp của ngành Ngân hàng.

“Thời gian qua, các hoạt động tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp được thông qua và thực hiện tốt các chương trình tín dụng; chương trình kết nối ngân hàng doanh nghiệp. Đảm bảo đưa chính sách đi vào thực tế cuộc sống; cũng như tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát đảm bảo dòng vốn tín dụng đi đúng địa chỉ và phát huy các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, NHTW và UBND TPHCM” - ông Lệnh cho biết.

Uyên Phương

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán