net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lý giải việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ

05 Tháng Chín 2021
Lý giải việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ Lý giải việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ

Vietstock - Lý giải việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành Quyết định 1349/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại NHNN, áp dụng từ ngày 1-9-2021.

Lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ giảm, từ 0,05%/năm xuống 0%/năm.

Theo đó, NHNN giữ nguyên lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng tiền đồng và ngoại tệ của tổ chức tín dụng tại NHNN. Cụ thể, lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng tiền đồng duy trì ở mức 0,5%/năm, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là 0%/năm. Lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng tiền đồng cũng duy trì ở mức 0%/năm, nhưng lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ giảm, từ 0,05%/năm xuống 0%/năm.

Xoay quanh tỷ lệ và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cũng như tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc, hiện vẫn có nhiều điều chưa được hiểu rõ hoặc lý giải sai lầm.

Dự trữ bắt buộc và chính sách tiền tệ

Khi NHNN giảm tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc, điều này đồng nghĩa với việc giải phóng thêm vốn để tổ chức tín dụng cho vay ra nền kinh tế. Như vậy, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một hành động nới lỏng chính sách tiền tệ, và ngược lại.

Thế còn giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc? Khi hạ lãi suất này, NHNN chỉ trả cho tổ chức tín dụng số tiền lãi ít hơn cho lượng tiền gửi dự trữ bắt buộc mà họ bị bắt gửi tại NHNN. Do đó, hạ lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc làm giảm bớt lượng tiền mà tổ chức tín dụng có thể cho nền kinh tế vay. Nói cách khác, hạ lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc tương đương với hành động thắt chặt tiền tệ của NHNN, và ngược lại.

Sự việc trở nên phức tạp hơn đối với hành động giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của NHNN. Ngoài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHNN tính theo dư nợ tín dụng, tổ chức tín dụng vì một số lý do nào đó, chẳng hạn như dư thừa vốn (tạm thời) mà không thể/không muốn cho vay lẫn nhau hoặc cho vay ra nền kinh tế, đã gửi tại NHNN một số tiền vượt quá số tiền gửi dự trữ bắt buộc để vừa hưởng lãi, vừa đảm bảo thanh khoản, an toàn.

NHNN giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc làm giảm động lực gửi tiền của tổ chức tín dụng tại NHNN, đồng nghĩa với việc khuyến khích họ cho vay ra nền kinh tế thay vì gửi tại NHNN – vốn tương đương với việc làm giảm cung tiền. Nói cách khác, giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc là hành động góp phần đảm bảo cung tiền không bị suy giảm, khi các yếu tố khác không thay đổi.

Việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ có tác động tương đương việc tăng cung tiền, nới lỏng chính sách tiền tệ của NHNN, bởi mức độ thay thế tiền đồng bằng ngoại tệ trong các giao dịch sẽ giảm đi.

Nhưng từ góc độ tiền lãi, việc NHNN giảm tiền trả lãi cho tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc cũng có thể coi là một hành động có tác dụng thắt chặt tiền tệ, như nói ở đoạn về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc nói trên.

Tuy nhiên, do tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng tại NHNN, nếu có, bao giờ cũng lớn hơn lãi tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc mà NHNN trả cho họ, nên về toàn cục thì hành động giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của NHNN vẫn có tác dụng góp phần giữ cho cung tiền không bị ảnh hưởng (thay đổi).

Dự trữ bắt buộc và ngân sách nhà nước

Một số người vẫn lý giải việc NHNN giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và/hoặc tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc là để tiết kiệm cho ngân sách nhà nước. Có lẽ lý giải này xuất phát từ quan niệm sai lầm rằng vì NHNN là một cơ quan cấp bộ của Chính phủ nên tiền chi ra từ NHNN cũng chính là tiền chi ra từ ngân sách.

Như trên đã phân tích, khoản tiền mà NHNN “tiết kiệm” được từ giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc hay tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc chỉ có tác dụng đến cung tiền, và NHNN không được chuyển khoản “tiết kiệm” này vào ngân sách.

Cần nhớ rằng ngân sách (Bộ Tài chính) muốn vay (không phải “thu”) từ NHNN thì phải phát hành trái phiếu để NHNN thông qua hệ thống ngân hàng thương mại mua vào. Bên cạnh đó, luật Việt Nam hiện cũng cho phép Bộ Tài chính được vay trực tiếp từ NHNN trong một số trường hợp đặc biệt (và xin nhấn mạnh lại là vay, chứ không phải thu).

Tại sao lại giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lần này?

Chắc chắn hành động liên quan đến dự trữ bắt buộc lần này của NHNN cũng để lại không ít dấu hỏi.

Thứ nhất, tại sao lại chỉ giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, mà không phải là (cả) tiền đồng?

Trả lời: Đơn giản vì lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng tiền đồng đã là 0% theo quy định hiện hành. Việc hạ lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng tiền đồng xuống mức âm là chưa có tiền lệ tại Việt Nam, và chỉ nên được xem xét trong tình huống nền kinh tế phải đối mặt với tình trạng thiểu phát – là điều không đúng với thực tại.

Thứ hai, tại sao lại giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ?

Trả lời: Như trên đã nói, có thể vẫn còn một số tổ chức tín dụng có dư thừa ngoại tệ không muốn bán/cho vay ra nền kinh tế nên chọn gửi vào NHNN, vượt quá mức tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ theo quy định, dù chỉ để hưởng lãi suất 0,05% như hiện tại.

Bằng việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ này xuống 0%, và trong bối cảnh nguồn cung ngoại tệ dồi dào như thể hiện qua sự mạnh lên của tiền đồng so với đô la Mỹ, nhất là xét đến mục tiêu giảm đô la hóa, hành động này của NHNN có tác dụng khuyến khích tổ chức tín dụng chuyển sang quan hệ mua – bán ngoại tệ thay vì tín dụng (vay-mượn) với NHNN và với nền kinh tế.

Việc NHNN giảm vay ngoại tệ từ tổ chức tín dụng thông qua hạ lãi suất này cũng làm giảm rủi ro cho quỹ dự trữ ngoại hối khi đô la Mỹ đảo chiều, mạnh lên so với tiền đồng.

Thứ ba, tóm lại, việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là hành động nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ trong bối cảnh chính sách tiền tệ được kỳ vọng nới lỏng thêm nữa như hiện nay?

Trả lời: Xét đến cùng, việc giảm vay – mượn ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với NHNN và với nền kinh tế làm giảm nạn đô la hóa nên cùng một lượng tiền cung ứng như hiện tại. Việc giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ có tác động tương đương việc tăng cung tiền, nới lỏng chính sách tiền tệ của NHNN, bởi mức độ thay thế tiền đồng bằng ngoại tệ trong các giao dịch sẽ giảm đi.

Phan Minh Ngọc

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán