net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng nào có chi phí vốn đắt đỏ nhất?

08 Tháng Chín 2021
Ngân hàng nào có chi phí vốn đắt đỏ nhất? Ngân hàng nào có chi phí vốn đắt đỏ nhất?

Vietstock - Ngân hàng nào có chi phí vốn đắt đỏ nhất?

Chi phí huy động vốn càng thấp, càng giúp cho ngân hàng có lợi thế cạnh tranh hơn khi cải thiện được biên lãi ròng (NIM).

Tỷ lệ chi phí lãi trên tổng huy động (Cost of Deposit - COD) được sử dụng khi xem xét chi phí huy động vốn của ngân hàng. Bởi lẽ chi phí lãi trên tổng huy động cho biết ngân hàng phải huy động với mức chi phí là bao nhiêu.

Chi phí huy động vốn đóng vai trò như là giá vốn đầu vào của ngân hàng, do đó khi chi phí huy động ở mức thấp trong ngành, nhưng lãi suất cho vay không giảm tương ứng thì ngân hàng có điều kiện cải thiện được biên lãi thuần cao hơn. Hơn nữa, ngân hàng nào có chi phí huy động vốn thấp hơn thì ngân hàng còn nhiều dư địa để mở rộng cho vay và sẽ có lợi thế trong việc chọn khách hàng để cho vay. Đó là các khách hàng có uy tín và khả năng thanh toán nợ vay tốt, giúp ngân hàng  đảm bảo chất lượng nợ vay tốt hơn.

Nguồn: VietstockFinance

Dữ liệu của VietstockFinance cho thấy, Kienlongbank (KLB) và Bac A Bank (BAB) là 2 nhà băng có tỷ lệ COD cao nhất nhóm ngân hàng có cổ phiếu niêm yết trên sàn, lần lượt ở mức 3.75% và 3.73%.

Nguồn: VietstockFinance

Trong đó, tỷ lệ COD của KLB tăng từ 2.84% của cùng kỳ năm trước tăng lên 3.75% yếu do chi phí lãi của nhà băng này tăng mạnh đến 41% so với cùng kỳ năm trước, lên gần 2,030 tỷ đồng.

Đáng chú ý, Techcombank (HM:TCB), Vietcombank (HM:VCB), MSB, MB (MBB (HM:MBB)), VietinBank (CTG (HM:CTG)) là 5 nhà băng có tỷ lệ COD thấp nhất, chỉ ở mức 1.02%-1.55%.

Trong đó, Techcombank có chi phí huy động vốn thấp nhất hệ thống ngân hàng bởi ngân hàng này luôn giữ vị trí dẫn đầu về khả năng huy động tiền gửi không kỳ hạn (CASA) khi đã chấp nhận đánh đổi bằng việc hy sinh thu nhập từ phí dịch vụ. Techcombank được biết đến với vai trò tiên phong trong cuộc chiến “zero fees” cũng như chương trình hoàn tiền trên giá trị giao dịch qua thẻ để thu hút khách hàng.

Hay như trường hợp của Vietcombank và MB cũng có tỷ lệ CASA lớn khi các ngân hàng này đang có rất nhiều tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp về ngoại hối và giao dịch.

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền được các nhà băng huy động chỉ dùng để thanh toán, có chi phí vốn bình quân khoảng 0.2%/năm, tiền gửi không kỳ hạn được xem là nguồn tiền có chi phí vốn rẻ đối với ngân hàng. Bằng cách này, nếu ngân hàng có thể duy trì được lượng tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng tốt so với tổng huy động, thì sẽ có khả năng bù đắp cho việc tăng chi phí từ huy động có kỳ hạn và phát hành trái phiếu.

Tựu trung lại, ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn cao và còn nhiều dư địa mở rộng đối với mảng ngân hàng bán lẻ như Vietcombank, MB, Techcombank, VietinBank, MSB thì sẽ có chi phí vốn thấp hơn từ đó có nhiều cơ hội cải thiện biên lãi ròng.

Trong báo cáo cập nhật ngành ngân hàng của CTCK ACBS có đề cập một trong những yêu tố tích cực tác động đến triển vọng lợi nhuận nhóm này là thanh khoản hệ thống dồi dào và ổn định, giữ cho lãi suất huy động duy trì ở mức thấp.

ACBS cho biết một số yếu tố hỗ trợ cho thanh khoản hệ thống ngân hàng trong năm 2021. Đầu tiên là xu hướng giữ lại lợi nhuận thay vì trả cổ tức tiền mặt. Các ngân hàng niêm yết đã giữ lại 92.6% lợi nhuận trong năm 2020, cao hơn nhiều so với mức 42.4% trong năm 2013.

Theo ACBS, thanh khoản cũng được hỗ trợ bởi các khoản thu đột biến như từ việc bán 49% vốn tại FE Credit của VPBank (HM:VPB) (32,000 tỷ đồng) và phí trả trước nhận được từ các thỏa thuận bancassurance độc quyền (Vietcombank: 9,000 tỷ đồng, VietinBank: 8,500 tỷ đồng, ACB (HM:ACB) 8,000 tỷ đồng,...).

Mặt khác, các ngân hàng đang tiếp tục bổ sung nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và cổ phiếu. Nhu cầu tín dụng mặc dù vẫn đang mạnh nhưng cũng sẽ không thể cao hơn quá nhiều so với tăng trưởng huy động do Ngân hàng Nhà nước vẫn đang khống chế giới hạn tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng...

Ngoài ra, việc Ngân hàng Nhà nước mua kỳ hạn 6 tháng 7 tỷ USD trong quý 1/2021 và đưa vào hệ thống 150,000 tỷ đồng trong quý 3/2021 cũng sẽ giúp mặt bằng lãi suất huy động duy trì ở mức thấp ít nhất là đến hết năm 2021.

Ái Minh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán