net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng nào đang có dư địa tăng trưởng tín dụng cao nhất?

01 Tháng Chín 2021
Ngân hàng nào đang có dư địa tăng trưởng tín dụng cao nhất? Ngân hàng nào đang có dư địa tăng trưởng tín dụng cao nhất?

Vietstock - Ngân hàng nào đang có dư địa tăng trưởng tín dụng cao nhất?

Nếu cho vay tăng quá cao so với tài sản thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và lẽ tất nhiên là dư địa để tăng trưởng tín dụng cũng “vơi dần”.

Bài viết phân tích tỷ lệ LAR (Loan to Asset Ratio) để đo lường mối quan hệ giữa tổng dư nợ cho vay và tổng tài sản của ngân hàng.

Tỷ lệ “cho vay trên tài sản” cao có hai ý nghĩa. Ngân hàng có rủi ro cao hơn vì các khoản cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn so các tài sản tài chính khác. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang cho vay nhiều và khả năng thanh khoản thấp dẫn đến ngân hàng còn ít dư địa để tăng trưởng tín dụng. Và dĩ nhiên, khi cho vay nhiều, ngân hàng cũng đối mặt với rủi ro nợ xấu nhiều hơn.

Đổi lại tỷ lệ LAR cao cũng là cơ hội vì các khoản cho vay thường là tài sản sinh lời cao nhất của ngân hàng, và ngân hàng có “tỷ lệ cho vay trên tài sản” cao sẽ có “thu nhập lãi thuần” cao hơn.

Nguồn: VietstockFinance

Theo dữ liệu của VietstockFinance, tổng tài sản của 28 ngân hàng thương mại tính đến cuối quý 2/2021 đạt gần 9.96 triệu tỷ đồng, so với con số hơn 9.38 triệu tỷ đồng hồi đầu năm đã tăng 6%, tương đương tăng gần 576,000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng dao động từ 2-17% so với đầu năm. Trong đó, tăng trưởng cao nhất là TPB (17%). Tuy nhiên, một số ngân hàng cũng ghi nhận giảm tài sản bao gồm: ABB (-2%), BAB (-5%), NVB (HN:NVB) (-6%), SGB (-4%), VAB (-4), VCB (-2%).

Dẫn đầu về quy mô tổng tài sản không ai khác ngoài 3 “ông lớn” gốc Nhà nước. Trong đó, BIDV (HM:BID) là quán quân với con số đạt hơn 1.6 triệu tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm. Kế đến là VietinBank (CTG (HM:CTG)) với hơn 1.47 triệu tỷ đồng, tăng 10% và Vietcombank (HM:VCB) hơn 1.3 tỷ đồng giảm 2% so với đầu năm.

Nguồn: VietstockFinance

Tính đến cuối quý 2 năm nay, dư nợ cho vay khách hàng tại 28 ngân hàng thương mại đã tăng 8% so với đầu năm, lên gần 6,892 tỷ đồng, tương đương tăng hơn 495,000 tỷ đồng. Tăng trưởng cao nhất là MSB đạt 15% so với đầu năm. Số ít ngân hàng có dư nợ cho vay giảm là SGB (-1%) và BAB (-2%)

BIDV, VietinBank và VCB vẫn dẫn đầu ngành về dư nợ cho vay, đạt lần lượt 1.3 triệu tỷ đồng; 1.1 triệu tỷ đồng và gần 922,000 tỷ đồng.

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng vào cuối quý 2 đang thấp hơn 2% so với tốc độ tăng trưởng cho vay. Tuy nhiên, mức chênh lệch này không đáng kể cho thấy thanh khoản của ngân hàng vẫn được đảm bảo an toàn.

Nguồn: VietstockFinance

Tính đến 30/06/2021, 11/28 ngân hàng có “tỷ lệ cho vay trên tài sản” giảm so với cuối năm 2020. Mức giảm dao động từ 0.4-3.6%.

Ở chiều ngược lại, có đến 17 ngân hàng tăng tỷ lệ LAR. Nổi bật nhất là VCB tăng 7.4%, từ mức 63% lên 71%. Tiếp sau đó là Viet A Bank (VAB) với mức tăng 6%, từ mức 56% lên 62%.

Chỉ 8/28 ngân hàng có tỷ lệ LAR đạt 70% trở lên. Trong đó, BID, LPB (HM:LPB), CTG là top 3 nhà băng có tỷ lệ LAR cao nhất.

Các nhà băng có tỷ lệ LAR cao không hẳn tốt cũng không hoàn toàn xấu. Điển hình như trường hợp của Vietcombank, ngân hàng này có tỷ lệ LAR cao nhưng động lực thúc đẩy lại đến từ việc giảm tổng tài sản trong khi tốc độ tăng trưởng cho vay lại cao hơn hẳn tốc độ tăng tài sản. Điều này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và lẽ tất nhiên là dư địa để tăng trưởng tín dụng cũng “vơi dần” khi tài sản không theo kịp tốc độ cho vay. Đổi lại, với tỷ lệ LAR cao, VCB là ngân hàng có gần 21,170 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, cao thứ hai trong hệ thống, chỉ sau BIDV (BID).

Nói về BIDV, nhà băng  có tỷ lệ LAR cao nhất hệ thống, đạt 79%, giảm 1.1% so với đầu năm. Điều đáng nói là BIDV vẫn đảm bảo được tốc độ tăng trưởng cho vay thấp hơn tốc độ tăng trưởng tài sản, chứng tỏ ngân hàng còn dư địa tăng trưởng tín dụng khi không phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tỷ lệ LAR cao cũng giúp BIDV đạt mức thu nhập lãi thuần cao nhất hệ thống ngân hàng với gần 23,528 tỷ đồng.

Đầu năm nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng toàn ngành khoảng 12% và sẽ được phân bổ hạn mức cụ thể xuống từng nhà băng, tùy vào năng lực hoạt động trong năm 2021.

Vừa qua, NHNN đã có văn bản chấp thuận về việc nâng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2021 cho một số ngân hàng. Trong đợt cấp tăng trưởng tín dụng này, VPBank (HM:VPB) được điều chỉnh hạn mức từ 8.5% lên 12.1% cho cả năm nay. Còn MB cũng được nâng tăng trưởng tín dụng tối đa đến hết năm 2021 từ 10.5% lên 15%.

Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác như BIDV, SHB (HN:SHB), TPBank, LienVietPostBank… cũng có kiến nghị được nới room tăng trưởng tín dụng trong nửa cuối năm nay.

Theo NHNN, các nhà băng cần phải kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực quản lý rủi ro, khả năng huy động vốn, đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn để cấp tín dụng, tiếp tục duy trì ổn định mặt bằng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay.

NHNN cũng lưu ý các ngân hàng cần chấp hành các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn, giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, ngoại hối, quản trị rủi ro và kiểm soát nợ xấu...

Ái Minh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán