net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng rót tiền vào ngành nào nhiều nhất?

07 Tháng Chín 2021
Ngân hàng rót tiền vào ngành nào nhiều nhất? Ngân hàng rót tiền vào ngành nào nhiều nhất?

Vietstock - Ngân hàng rót tiền vào ngành nào nhiều nhất?

“Hộ gia đình, cá nhân” là lĩnh vực được các ngân hàng cho vay nhiều nhất trong nửa đầu năm và tiếp tục là một trong những ngành nghề chủ lực thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của các nhà băng trong thời gian tới.

Cho vay tập trung vào cá nhân, hộ gia đình nhiều nhất

Thống kê từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, tính đến cuối tháng 06/2021, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế đạt hơn 9.78 triệu tỷ đồng, tăng 6.44% so với đầu năm. Trong đó, cho vay Thương mại (+8.16%) tăng mạnh nhất, đạt gần 2.28 triệu tỷ đồng, kế đến là cho vay các hoạt động dịch vụ khác (+6.74%) gần 3.72 triệu tỷ đồng và cho vay công nghiệp, xây dựng (+6.21%) đạt gần 2.75 triệu tỷ đồng.

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Các ngân hàng quốc doanh như Vietcombank (HM:VCB), VietinBank, BIDV (HM:BID) không công bố thuyết minh cho vay theo ngành nghề kinh doanh, do đó bài viết tính toán dựa trên 17 ngân hàng TMCP có phân loại cho vay theo ngành.

Dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, tính đến 30/06/2021, có gần 2.7 triệu tỷ đồng dư nợ cho vay được phân bổ vào các ngành nghề chính, tăng 9% so với đầu năm. Tùy vào mục tiêu cũng như thế mạnh của từng ngân hàng mà cho vay tập trung vào ngành nghề nào, nhưng có thể thấy các ngân hàng cho vay chủ yếu vào cá nhân, hộ gia đình, bán buôn bán lẻ, công nghiệp chế biến chế tạo và bất động sản.

Các ngân hàng tập trung cho vay cá nhân, hộ gia đình nhiều nhất với dư nợ 397,049 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 15%, dù tỷ trọng này giảm nhẹ so với đầu năm.

VPBank (HM:VPB) là ngân hàng cho vay cá nhân, hộ gia đình nhiều nhất với 113,066 tỷ đồng dư nợ, chiếm tỷ trọng 36%; kế đến là MB (MBB (HM:MBB)) với 108,066 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33% dư nợ.

Bán buôn, bán lẻ là ngành được ngân hàng rót tiền thứ hai, sau cá nhân và hộ gia đình, chiếm tỷ trọng 12.35%. Đây cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng tỷ trọng mạnh nhất trong các ngành được ngân hàng phân bổ cho vay. Kế đến là công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm gần 11% và bất động sản chiếm 8.13%.

Techcombank (HM:TCB) có tỷ trọng cho vay bất động sản cao nhất, chiếm hơn 32.37% dư nợ tính đến 30/06/2021, đạt gần 9,321 tỷ đồng, dù giảm nhẹ so với tỷ trọng 32.92% hồi đầu năm. Kế đến là bán buôn, bán lẻ (chiếm 10.18%) và công nghiệp chế biến (chiếm 7.52%).

MB lại tập trung cho vay vào bán buôn, bán lẻ (21.76%) và công nghiệp chế biến, chế tạo (15.23%), trong khi bất động sản chỉ chiếm 2.81% dư nợ vay.

Trong khi đó, ACB (HM:ACB) (18%), VAB (35%) và VIB (15%) lại tập trung vào cho vay Thương mại. LPB (HM:LPB) tập trung cho vay Xây dựng (13%) và bán buôn, bán lẻ (18%)…

Ở chiều ngược lại, dù là ngành chiếm tỷ trọng nhiều nhất, nhưng cho vay cá nhân, hộ gia đình cũng là mảng sụt giảm tỷ trọng mạnh nhất, giảm đến 0.56 điểm phần trăm so với đầu năm. Kế đến là ngành xây dựng, giảm 0.36 điểm phần trăm, đạt 204,571 tỷ đồng dư nợ.

Phân loại dư nợ cho vay theo ngành nghề của các ngân hàng
Nguồn: VietstockFinance

TS. Nguyễn Trí Hiếu – Chuyên gia kinh tế nhận định cho vay bất động sản luôn luôn là loại tín dụng mà các ngân hàng mong muốn, vì có tài sản bảo đảm, đặc biệt trong lúc dịch bệnh đang diễn ra, tất cả vấn đề sản xuất kinh doanh bị đình trệ và khó khăn trong nền kinh tế.

Nếu ngân hàng muốn cho vay thì sẽ ưu tiên khoản vay nào có tài sản đảm bảo vững vàng nhất cho vay, cho vay bất động sản còn vững vàng hơn cả chứng khoán. Do đó, trong lúc kinh tế càng khó khăn, thì ngân hàng lại càng cho vay bất động sản nhiều. Đó cũng là lý do vì sao cho vay bất động sản thời gian qua vẫn tăng.

Trong khi đó, TS. Đinh Thế Hiển – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Tin học và Kinh tế ứng dụng cho biết dù khó khăn về kinh tế chung thì nhiệm vụ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng vẫn phải thực hiện. Trong việc cho vay mới, ngân hàng vẫn thích cho vay ngành bất động sản nhiều hơn vì họ nắm giữ được tài sản thế chấp thật sự, còn doanh nghiệp cho vay thì cần phải có phân tích, đánh giá về nguy cơ, khả năng trả nợ… và chưa hẳn doanh nghiệp có tài sản thế chấp tốt bằng bất động sản. Cho nên, lĩnh vực cho vay bất động sản tăng thời gian qua là chuyện dễ hiểu.

3 lĩnh vực chính tạo động lực tăng trưởng cuối năm

Kết quả cuộc điều tra xu hướng tín dụng nửa cuối năm do Vụ Dự báo, thống kê của Ngân hàng Nhà nước thực hiện từ ngày 05-15/06/2021 cho thấy, về cuối năm, dòng vốn tín dụng ngân hàng dự kiến vẫn thắt chặt với lĩnh vực đầu tư kinh doanh chứng khoán; kinh doanh bất động sản; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; và đầu tư kinh doanh du lịch. Ngoài nhóm lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như đầu tư kinh doanh bất động sản, chứng khoán, các ngân hàng cũng dự kiến thắt chặt hơn đối với hoạt động cho vay mua bất động sản để ở.

Ngược lại, các khoản vay trong lĩnh vực tiêu dùng dự kiến được nới lỏng hơn trong nửa cuối năm nay và giữ ổn định với hoạt động cho vay qua thẻ tín dụng.

Trong khi đó, lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; xuất, nhập khẩu và cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là 3 lĩnh vực chính tạo động lực tăng trưởng tín dụng của hệ thống nửa đầu năm 2021, cũng như dự kiến cả năm nay và năm 2022.

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán