net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp vẫn đói vốn

12 Tháng Bảy 2021
Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp vẫn đói vốn Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp vẫn đói vốn

Vietstock - Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp vẫn đói vốn

Tình trạng ngân hàng ế vốn nhưng doanh nghiệp khát vốn lại xuất hiện.

Doanh nghiệp chờ đợi sự hỗ trợ mạnh hơn từ ngân hàng. Ảnh: Ngọc Thắng

Doanh nghiệp kêu cứu

Ông Trần Thanh Phong, Giám đốc Công ty Thiên Bút, cho biết hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đáo hạn vào 2 tháng tới nhưng dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, không biết có đủ tiền để trả lãi hay không. Hồi giữa tháng 6, doanh nghiệp được hỗ trợ giảm lãi suất 0,5%/năm, xuống còn 6,5%/năm. Nhưng nếu doanh nghiệp không trả được nợ đúng hạn thì ngân hàng (NH) không làm khó song sẽ điều chỉnh khách hàng nhảy nhóm nợ lên 2 - 3, ảnh hưởng đến tín nhiệm tín dụng, sau này vay lãi suất sẽ cao hơn.

Lãi suất huy động bằng tiền đồng được các NH hiện đang áp dụng phổ biến ở mức 3,51 - 3,58%/năm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng; mức 3,78 - 5,95%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng; phổ biến ở mức 5,32 - 6,17%/năm đối với các kỳ hạn trên 12 tháng. So với cuối năm 2020, lãi suất tăng 0,01 - 0,2%/năm đối với kỳ hạn 3 - 6 tháng, giảm 0,13 - 0,53%/năm đối với kỳ hạn trên 6 tháng.

Mới đây, Hội Doanh nhân trẻ VN đã gửi văn bản đến Thủ tướng Chính phủ đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trong 6 kiến nghị, Hội Doanh nhân trẻ đã có 2 kiến nghị liên quan đến lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Cụ thể, giảm đồng loạt lãi suất mọi khoản vay hiện tại của doanh nghiệp 2% trong ít nhất 1 năm, trong đó đề xuất ngân sách bù 1% và NH thương mại chịu 1%. Đồng thời, lãi suất hiện nay đã giảm nhưng vẫn còn rất cao, rất nhiều doanh nghiệp không tiếp cận được lãi suất rẻ và tín dụng ưu đãi. Do đó, cần có giải pháp giảm lãi suất cho vay từ 1,5 - 2%/năm (áp dụng cho 12 tháng kể từ tháng 7.2021). Hỗ trợ nguồn vốn vay cho doanh nghiệp thông qua ngân hàng từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được nguồn lực tài chính cần thiết.

Thông qua các cơ quan ban ngành trên địa bàn như Sở Công thương, Sở Du lịch, UBND 21 quận huyện, TP.Thủ Đức, 778 trường hợp gặp khó khăn đã được chuyển đến NH Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP.HCM (HM:HCM) thời gian qua liên quan đến hỗ trợ lãi suất vay, cơ cấu nợ… NH đã giải quyết cho 93 trường hợp giảm lãi suất vay từ 0,2 - 2%/năm so với lãi suất đang áp dụng, 21 doanh nghiệp cơ cấu nợ, giữ nguyên nhóm nợ, 47 trường hợp cho vay mới, 4 trường hợp tăng hạn mức tín dụng… Thế nhưng NH cũng đã từ chối 55 doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn hoặc không thuộc khách hàng mục tiêu của NH, 8 khách hàng không đủ điều kiện cơ cấu nợ hoặc giảm lãi…

Giảm lãi vay hợp đồng cũ 1%

Dịch Covid-19 bùng phát lần thứ 4 khiến nhiều doanh nghiệp không kịp trở tay, nhiều doanh nghiệp kiệt quệ. Số liệu thống kê cho thấy trong nửa đầu năm nay, đã có hơn 70.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động. Trong khi đó, thanh khoản NH liên tục tăng cao hay nói nôm na là dư tiền. Biểu hiện là lãi suất tiền đồng trên thị trường liên NH những ngày gần đây liên tục sụt giảm 0,2 - 0,6%/năm, với mức giảm khoảng 50% so với thời điểm cuối tháng 5 (trước khi TP.HCM công bố giãn cách xã hội). Lãi suất bình quân trên thị trường liên NH ngày 8.7 kỳ hạn qua đêm còn 0,94%/năm, 1 tuần còn 1,08%/năm, 2 tuần còn 1,19%/năm, 1 tháng còn 1,23%/năm, 3 tháng còn 1,77%/năm, 6 tháng còn 1,97%/năm. Doanh số giao dịch cũng tăng trên 30%, như kỳ hạn qua đêm lên 106.933 tỉ đồng, 1 tuần lên 23.436 tỉ đồng...

Lý do thanh khoản tốt, theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP.HCM, là các NH tăng vốn điều lệ lên cao thời gian gần đây. Đồng thời NHNN tăng cường kiểm soát dòng vốn tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro như bất động sản, chứng khoán, khuyến khích các NH cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên… Theo ông Minh, NHNN vừa họp với NH thương mại đánh giá thực hiện Thông tư 01 và Thông tư 03 và nhận thấy cần có sự hỗ trợ khách hàng thêm nữa, triển khai Thông tư 03 mạnh mẽ hơn. Cụ thể là NH thực hiện giảm lãi suất cho vay xuống thông qua giảm chi phí quản lý, đặc biệt là các NH thương mại có vốn nhà nước. Động thái quan trọng nhất trong thời gian tới là Hiệp hội NH sẽ họp với 16 NH thương mại có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng 70 - 80% để cùng đồng thuận với nhau giảm lãi suất cho vay, trong đó đối với các hợp đồng hiện hữu khoảng 1%/năm. Đây là sự hỗ trợ thiết thực của NH đối với người vay và tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận nguồn vốn NH trong điều kiện không buông lỏng các điều kiện. Trong thời gian qua, các NH kiểm soát khá chặt chẽ tín dụng. Để tháo gỡ khó khăn khách hàng không có tài sản thế chấp không tiếp cận được vốn, một số NH tại TP.HCM đã triển khai sản phẩm cho vay thế chấp nguồn thu, dòng tiền bán hàng.

Thanh Xuân

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán