net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng Thuỵ Sỹ bi quan về triển vọng giá vàng năm nay

AiVIF - Ngân hàng Thuỵ Sỹ bi quan về triển vọng giá vàng năm nay“Trong một môi trường mà lãi suất tăng lên và Fed chuẩn bị thắt chặt chính sách tiền tệ, giá vàng sẽ không gặp...
Ngân hàng Thuỵ Sỹ bi quan về triển vọng giá vàng năm nay Ngân hàng Thuỵ Sỹ bi quan về triển vọng giá vàng năm nay

AiVIF - Ngân hàng Thuỵ Sỹ bi quan về triển vọng giá vàng năm nay

“Trong một môi trường mà lãi suất tăng lên và Fed chuẩn bị thắt chặt chính sách tiền tệ, giá vàng sẽ không gặp thuận lợi"...

Ảnh minh hoạ - Ảnh: Bloomberg.

Vàng đã tăng giá mạnh trong mấy tuần gần đây, vượt mốc 1.900 USD/oz và có lúc đạt đỉnh của gần 9 tháng, khi nhà đầu tư gom mạnh kim loại quý để phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh căng thẳng Nga-Ukraine leo thang. Tuy nhiên, chuyên gia Joni Teves của ngân hàng Thuỵ Sỹ UBS cho rằng sức mạnh này của giá vàng sẽ không duy trì được lâu.

Giá vàng giao ngay trên thị trường quốc tế hiện đang dao động quanh mốc 1.900 USD/oz, cao nhất kể từ tháng 6/2021, so với mức khoảng 1.800 USD/oz hồi đầu tháng 2 này. Việc giá vàng nhảy 100 USD/oz, tương đương tăng 5,6%, trong vòng chưa đầy một tháng được xem không có gì khó hiểu, bởi vàng luôn phát huy vai trò kênh đầu tư an toàn mỗi khi thị trường tài chính toàn cầu có bất ổn.

Tuy nhiên, khi đánh giá về triển vọng giá vàng, bà Teves nói giá vàng sẽ khó tăng cao hơn vì thị trường sẽ sớm bị chi phối trở lại bởi các yếu tố vĩ mô như lãi suất thực, chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và triển vọng tăng trưởng kinh tế. UBS dự báo giá vàng sẽ giảm về ngưỡng 1.600 USD/oz vào cuối năm nay.

“Trong một môi trường mà lãi suất tăng lên và Fed chuẩn bị thắt chặt chính sách tiền tệ, giá vàng sẽ không gặp thuận lợi. Chúng tôi thực sự cho rằng sức mạnh tăng giá mà vàng đang có sẽ không duy trì được lâu”, bà Teves nhận định.

Theo dự báo, Fed sẽ nâng lãi suất trong cuộc họp vào tháng 3 tới để ứng phó với áp lực lạm phát ngày càng lớn. Theo bà Teves, một động thái nâng lãi suất của Fed sẽ gây sức ép giảm giá lên vàng.

Kỳ vọng lãi suất tăng đã đẩy cao lợi suất của những tài sản như trái phiếu kho bạc Mỹ, theo đó có thể làm suy giảm sức hấp dẫn của những tài sản không mang lãi suất như vàng.

Diễn biến giá vàng thế giới 5 năm qua. Đơn vị: USD/oz - Nguồn: TradingView.

Dù vậy, bà Teves cho rằng ở thời điểm hiện tại, cơ hội tăng của giá vàng vẫn còn. “Lãi suất tăng lên, nhưng lãi suất thực có thể vẫn âm. Bởi thế, việc phân bổ thêm vốn vào vàng vẫn hấp dẫn”, vị chiến lược gia nhận định. Ngoài ra, việc Fed nâng lãi suất có thể ảnh hưởng bất lợi đến tăng trưởng kinh tế, dẫn tới việc nhiều nhà đầu tư muốn gia tăng tỷ trọng nắm giữ vàng trong danh mục để phòng ngừa rủi ro liên quan đến kinh tế.

Nhiều chuyên gia khác cũng tỏ ra lạc quan về triển vọng của giá vàng trong ngắn hạn và trung hạn, nhất là khi căng thẳng giữa Nga với Ukraine còn chưa dịu đi.

“Nhà đầu tư đang tìm kiếm một sự phòng hộ trước rủi ro địa chính trị. Giá vàng đang đứng trước cơ hội bứt phá”, chiến lược gia Matt Miskin thuộc John Hancock Investment Management phát biểu trên tờ Wall Street Journal.

Theo ông Miskin, căng thẳng tiếp diễn có thể đưa giá vàng vượt kỷ lục 2.051,5 USD/oz thiết lập hồi tháng 8/2020 sau vài tháng nữa.

Trong một báo cáo gần đây, ngân hàng Bank of America khuyến nghị nhà đầu tư xem xét mua thêm vàng nếu giá vàng bứt phá khỏi vùng 1.860-1.880 USD/oz. Báo cáo này cũng dự báo giá vàng sẽ lập thêm đỉnh mới.

Điệp Vũ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán