net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngành gỗ tận dụng cơ hội, hoàn thành mục tiêu năm 2022

Năm 2022 là một năm đầy biến động, từ chính trị thế giới đến kinh tế toàn cầu khiến cho hoạt động giao thương, xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng, đặc biệt là ngành sản xuất, chế biến...
Ngành gỗ tận dụng cơ hội, hoàn thành mục tiêu năm 2022 Ngành gỗ tận dụng cơ hội, hoàn thành mục tiêu năm 2022

Năm 2022 là một năm đầy biến động, từ chính trị thế giới đến kinh tế toàn cầu khiến cho hoạt động giao thương, xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng, đặc biệt là ngành sản xuất, chế biến gỗ. Tìm cơ hội trong sản phẩm ngách

Tình hình lạm phát trên thế giới diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn quý 3/2022, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các đơn hàng cho những tháng cuối năm của ngành gỗ, đưa doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ vào tình thế trụ được tháng nào hay tháng đó.

Thế nhưng, bằng những nỗ lực của các doanh nghiệp, ngành gỗ cũng tiến dần đến mục tiêu đã đề ra ngay từ đầu năm 2022.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2022 ước đạt 15,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 10,92 tỷ USD, tăng 6,7% so với năm 2021.

Để đạt được con số xuất khẩu đó, các doanh nghiệp đã phải tận dụng từng loại phế phẩm từ ngành gỗ, luân phiên từng đơn hàng để không bị tốn đọng hàng hóa.

Trong khi xuất khẩu đồ gỗ và sản phẩm gỗ giảm thì xuất khẩu dăm gỗ và viên nén gỗ tăng mạnh, và Việt Nam xuất khẩu viên nén gỗ chủ yếu sang Hàn Quốc, Nhật Bản và châu Âu, còn dăm gỗ xuất đi thị trường Trung Quốc. Trung Quốc mua dăm gỗ làm nguyên liệu sản xuất các loại bao bì giấy và làm viên nén.

Thông tin từ những doanh nghiệp tận dụng phế phẩm ngành gỗ, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn của các sản phẩm phụ, phế phẩm ngành gỗ của Việt Nam.

Nếu như trước đây có nhiều doanh nghiệp cung ứng phế phẩm dăm gỗ cho thị trường Trung Quốc như Australia, Brazil, Việt Nam, thì trong giai đoạn biến động kinh tế, chỉ còn Việt Nam là nhà cung ứng.

Thiếu nguồn cung, Trung Quốc quay sang Việt Nam thu mua dăm gỗ và viên nén, thậm chí lá cây, vỏ cây họ cũng mua và để thu mua đủ nhu cầu họ phải đẩy giá mua lên gấp đôi.

Nếu trước đây giá chỉ khoảng 110 USD/tấn dăm gỗ, viên nén bây giờ tăng lên 180 USD/tấn, tăng hơn 50%. Đây là mức tăng rất khủng khiếp nên các cây trồng mới một, hai hay ba năm tuổi người dân cũng chặt bán. Đây là điểm khơi thông cho ngành chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam trong giai đoạn khó khăn nhất.

Thống kê từ Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, cả nước có khoảng 300 cơ sở sản xuất viên nén để xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu.

Một số doanh nghiệp, cho biết viên nén gỗ được làm hoàn toàn từ phụ phẩm lâm nghiệp như vỏ cây, lá cây, cành cây nhỏ, đầu mẫu gỗ vụn. Nguồn phế-phụ phẩm này được thải ra từ hệ thống các xưởng xẻ, xưởng ván bóc, xưởng dăm… Dòng sản phẩm từ phụ, phế phẩm ngành gỗ này có tiềm năng lọt vào Top các mặt hàng nông lâm sản xuất khẩu trị giá trên tỷ đô.

Hiện sức mua của thế giới tăng trưởng rất nhanh khi mà nguyên liệu gốc nhất là nhiên liệu hóa thạch ngày càng đắt đỏ và khan hiếm.

Cho đến nay xu thế đóng cửa các nhà máy điện hạt nhân và nhà máy điện than phát thải khí CO2 ngày càng nhiều thì các nguyên liệu có tính chất bảo vệ môi trường như viên nén gỗ có thị trường rất lớn.

Bứt phá lợi nhuận trước khó khăn

Dù tình hình nhu cầu sử dụng gỗ và sản phẩm gỗ của thị trường thế giới giảm do tác động của lạm phát, người tiêu dùng hạn chế thay thế sản phẩm nội thất đã dùng trong vài năm, để cân đối chi tiêu cho các nhu cầu thực phẩm, sức khỏe, y tế, khiến ngành gỗ Việt Nam bị ảnh hưởng.

Nhưng những biến động từ nguồn nguyên liệu trong nước, cũng khiến doanh nghiệp phải xoay xở để duy trì sản xuất.

Cũng bởi nguồn nguyên liệu thiếu, đánh mạnh vào tâm lý trữ hàng của các nhà nhập khẩu, tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp ngành gỗ vượt qua khó khăn.

Ngoài những chiến lược hợp tác lâu dài của các doanh nghiệp ngành gỗ nội thất, việc tìm hướng đi để tăng lợi nhuận cho ngành gỗ cũng được nhiều doanh nghiệp quan tâm.

Thế nhưng, với thời kỳ lạm phát kinh tế, nếu sử dụng cấp độ 1, mà có thể vực dậy được sản xuất và xuất khẩu, thì các doanh nghiệp còn có cơ hội tìm được lợi nhuận lớn.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, mỗi năm Việt Nam có hơn 160 triệu tấn phụ phẩm được tạo ra từ sản xuất nông nghiệp, trong đó phụ phẩm ngành gỗ, cấp độ sản xuất hàng hóa là rất lớn. Với nhiều nước trên thế giới đây là nguồn tài nguyên, là đầu vào quan trọng cho nhiều lĩnh vực, tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn, bền vững.

Ông Đỗ Văn Hải, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Xuất Nhập khẩu lâm sản Hải Oanh, chia sẻ: "Nhờ vào sản xuất, xuất khẩu dăm gỗ và viên nén gỗ, doanh nghiệp mới có thể trụ được, nếu chúng tôi chỉ xuất khẩu thanh gỗ, thì có thể sẽ không chịu nổi với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, đặc biệt là biến động lãi suất ngân hàng tăng cao như hiện nay."

Chính vì vậy, muốn trụ vững và mang lại lợi nhuận, duy trì sản xuất, dù là bất kì sản phẩm nào, doanh nghiệp cũng cần đầu tư chất lượng, dù là bán phụ phẩm ngành gỗ. Từ chất lượng, các doanh nghiệp mới có thể khẳng định uy tín trên thị trường, có được khách hàng tin cậy, phát triển bền vững.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán