net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nguồn cung dồi dào, xuất khẩu rau quả Việt Nam kỳ vọng đạt 4 tỷ USD trong năm 2023

Theo Hiệp hội rau quả Việt Nam, những tháng cuối năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc. Dự báo năm 2023, xuất khẩu rau quả sẽ đạt 4 tỷ USD. Nguồn cung dồi...
Nguồn cung dồi dào, xuất khẩu rau quả Việt Nam kỳ vọng đạt 4 tỷ USD trong năm 2023 Nguồn cung dồi dào, xuất khẩu rau quả Việt Nam kỳ vọng đạt 4 tỷ USD trong năm 2023

Theo Hiệp hội rau quả Việt Nam, những tháng cuối năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc. Dự báo năm 2023, xuất khẩu rau quả sẽ đạt 4 tỷ USD. Nguồn cung dồi dào

Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tính tới tháng 11 xuất khẩu rau quả đạt hơn 3,1 tỷ USD. Dự báo hết năm 2022, kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 3,4 tỷ USD. Hiện nhiều mặt hàng trái cây tươi là sản phẩm chủ lực xuất khẩu tại các tỉnh phía Nam đang vào vụ thu hoạch chính như, chuối, thanh long, xoài, bưởi, mít… Với việc nhiều thị trường mở cửa cho mặt hàng trái cây tươi Việt Nam, dự đoán trong niên vụ mới, xuất khẩu các mặt hàng trái cây tươi có nhiều khởi sắc.

Theo số liệu từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, hiện trên địa bàn tỉnh có 7 loại trái cây đang vào vụ thu hoạch chính gồm, thanh long, cam, quýt, bưởi, mít, chuối và xoài. Dự kiến trong tháng Tết Nguyên đán 2023, tổng sản lượng thu hoạch các loại nông sản này là 42 ngàn tấn, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh, ngoài tỉnh và thị trường xuất khẩu.

Tại Tiền Giang, hiện toàn tỉnh có gần 10.000 hecta cây thanh long thương phẩm, tập trung nhiều ở các huyện Chợ Gạo, Tân Phước, Gò Công Tây... Đầu ra thuận lợi, giá cao nên nhà vườn rất phấn khởi, tích cực chăm sóc vườn cây để cho thu hoạch vào dịp Tết cổ truyền Quý Mão 2023.

Thông tin từ Cục Trồng trọt , Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, thời điểm cuối năm, nhiều loại trái cây bước vào vụ thu hoạch. Chỉ riêng ĐBSCL, tháng 12, tổng sản lượng trái cây thu hoạch lên tới 360,8 nghìn tấn; trong đó thanh long, xoài, chuối, mít, dứa, sầu riêng,... vào vụ thu hoạch rộ. Quý I/2023, sản lượng trái cây của vùng này ước khoảng 1,08 triệu tấn.

Những tháng cuối năm, nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau, nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng trái cây tươi của nhiều nước tăng cao do mùa đông họ không sản xuất được. DN không lo về đầu ra, điều quan trọng là nông dân phải sản xuất đạt chuẩn thị trường xuất khẩu.

Kỳ vọng xuất khẩu 4 tỷ USD

Một số doanh nghiệp xuất khẩu nông sản dự đoán, khởi động vụ xuất khẩu trái cây, nông sản trong niên vụ mới sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì chi phí vận chuyển đã giảm hơn một nửa so với hồi đầu năm. Thị trường xuất khẩu cũng dần khởi sắc hơn. Đặc biệt, nhiều thị trường đã mở cửa với sản phẩm trái cây tươi của Việt Nam.

Ông Biện Tấn Tài, Phó Giám đốc Sở Công thương Bình Thuận cho biết, hiện nay, thanh long Bình Thuận chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Ông Tài dự báo tình hình tiêu thụ thanh long từ nay đến cuối năm sẽ khởi sắc. Bởi hiện phía Trung Quốc ngày càng tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, cũng như giải quyết ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới và hợp tác phòng chống dịch, duy trì hoạt động thương mại thông suốt tại các cửa khẩu.

Chính vì vậy, thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu tại các cửa khẩu biên giới được rút ngắn, thông suốt, hàng hóa không bị ùn ứ nhiều tại cửa khẩu. Đặc biệt, nhu cầu tiêu thụ thanh long của người dân dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão sẽ tăng cao.

Nhận định về triển vọng thị trường xuất khẩu rau quả thời gian tới, ông Đặng Phúc Nguyên – Tổng Thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam cho rằng, trong những tháng cuối năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc với kim ngạch bình quân khoảng 250-260 triệu USD/tháng và dự báo năm 2023 sẽ là năm bùng nổ của ngành rau quả.

Cũng theo ông Nguyên, hiện nay thị trường đang dần cái mở cửa và giảm bớt kiểm soát dịch Covid, điều này tạo điều kiện cho xuất nhập khẩu tốt hơn. Cùng với đó với chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường, tình hình mà dịch bệnh covid cũng giảm bớt tại nhiều quóc gia trên thế giới, những khó khăn về logistics, về vận chuyển được tháo gỡ, giá cước càng ngày càng càng giảm, càng rẻ thì việc xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sẽ có nhiều cái thuận lợi.

“Trong năm 2023 với các mặt hàng, các thị trường mới mở ra thông qua những cái Nghị định thư, cũng như 15 FTA đã được ký kết chắc chắn sẽ tạo ra một cái động lực lớn cho xuất khẩu rau quả. Năm 2023 tăng trưởng ít nhất là 20 % so với năm 2022. Năm 2022 đạt 3,4 tỷ thì năm 2023 xuất khẩu rau quả có thể đạt 4 tỷ USD”, ông Đặng Phúc nguyên dự báo.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán