net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nguy cơ thiếu nguồn cung thịt đến Tết nguyên đán 2022 nếu dịch bệnh kéo dài

AiVIF - Nguy cơ thiếu nguồn cung thịt đến Tết nguyên đán 2022 nếu dịch bệnh kéo dàiNếu dịch bệnh được kiểm soát vào cuối tháng 9, ngành chăn nuôi có thể hồi phục trong tháng...
Nguy cơ thiếu nguồn cung thịt đến Tết nguyên đán 2022 nếu dịch bệnh kéo dài Nguy cơ thiếu nguồn cung thịt đến Tết nguyên đán 2022 nếu dịch bệnh kéo dài

AiVIF - Nguy cơ thiếu nguồn cung thịt đến Tết nguyên đán 2022 nếu dịch bệnh kéo dài

Nếu dịch bệnh được kiểm soát vào cuối tháng 9, ngành chăn nuôi có thể hồi phục trong tháng tiếp theo. Nhưng dịch bệnh kéo dài hơn, nguồn cung sẽ giảm khoảng 20% đến Tết Nguyên đán, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn lưu ý.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) vừa đưa ra 2 kịch bản dự báo về tình hình chăn nuôi trong thời gian tới.

Ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) cho biết, ngành chăn nuôi đang đối mặt với nhiều thách thức. Cụ thể, do ảnh hưởng của COVID-19, nhiều chuỗi cung ứng đứt gãy dẫn tới giá vật tư đầu vào của sản xuất tăng cao, đặc biệt là giá nguyên liệu thức ăn, làm cho giá thành sản phầm chăn nuôi tăng rất cao.

Theo đó, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng từ 16-36% so với năm ngoái, và vẫn đang trên đà tăng. Một số nhà máy, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ sở giết mổ, chế biến có người nhiễm COVID-19 nên phải ngừng sản xuất. Các chuỗi cung ứng vật tư đầu vào, cũng như phân phối sản phẩm đầu ra bị gián đoạn, do đóng cửa các chợ đầu mối, chợ truyền thống hay các cửa hàng thực phẩm… nên thị trường chăn nuôi biến động mạnh.

Người chăn nuôi đang đối mặt với nhiều khó khăn khi chi phí đầu vào tăng cao, còn đầu ra bế tắc

"Đến nay Chính phủ, các bộ ban ngành đã kịp thời có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để lưu thông hàng hóa và cung ứng sản phẩm cho tiêu dùng nhưng một số địa phương ở huyện, xã, thôn vẫn khó khăn cho lưu thông hàng hóa. Trong đó ở cấp tỉnh còn Quảng Ngãi và Lâm Đồng vẫn khó khăn lưu thông thức ăn và sản phẩm. Một số địa phương không cho vận chuyển tinh để phối giống tái đàn như Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Thuận, Bến Tre và An Giang", ông Trọng cho hay.

Trong khi chi phí đầu vào tăng cao, giá các sản phẩm chăn nuôi đồng loạt giảm sâu. Chẳng hạn, giá lợn hơi hiện chỉ còn 50.000-58.000 đồng/kg, có địa phương xuống dưới 50.000 đồng/kg, mức thấp nhất trong 2 năm gần đây.

Giá gà thịt lông màu các tỉnh phía Nam còn khoảng 25.000 - 30.000 đồng/kg, các tỉnh phía Bắc khoảng 35.000 - 40.000 đồng/kg. Đáng chú ý, hiện 19 tỉnh Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ có khoảng 9,3 triệu con gà lông trắng đã đến tuổi xuất chuồng, trong đó trên 4 triệu con đã quá tuổi khối lượng trên 3,8kg nhưng vẫn chưa tiêu thụ được.

Bộ Nông nghiệp dự báo nếu dịch kéo dài qua tháng 9, người chăn nuôi sẽ thua lỗ nặng, nhiều nhà máy sản xuất thức ăn vừa và nhỏ có thể bị phá sản, mất cân đối cung cầu và chuỗi cung ứng sẽ đứt gãy

Trước tình hình trên, ông Trọng cho biết ngành chăn nuôi đã đưa ra 2 kịch bản dự báo. Theo đó, nếu dịch bệnh được kiểm soát và kinh tế khôi phục vào cuối tháng 9, ngành chăn nuôi có thể hồi phục trong tháng tiếp theo và đáp ứng nhu cầu dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Nhưng nếu dịch bệnh kéo dài hơn, nguồn cung sẽ giảm khoảng 20% đến Tết Nguyên đán. Khi đó, người chăn nuôi thua lỗ nặng, nhiều nhà máy sản xuất thức ăn vừa và nhỏ có thể bị phá sản, mất cân đối cung cầu và chuỗi cung ứng sẽ đứt gãy.

Từ thực tế đó, Cục Chăn nuôi đề nghị các địa phương thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi như đa dạng hoá kênh phân phối sản phẩm chăn nuôi, phát triển mạnh các sàn thương mại điện tử nhằm giảm áp lực kênh phân phối là siêu thị, cửa hàng tiện lợi. Ngoài ra, các địa phương nghiên cứu mở lại chợ truyền thống, chợ đầu mối, vì đây là điểm cốt lõi ảnh hưởng mạnh nhất đến tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi từ các địa phương.

Về việc giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, Cục chăn nuôi cho biết, Bộ NN&PTNT đã có văn bản đề nghị Chính phủ có chính sách miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thiết bị chuồng trại chăn nuôi… nhằm giảm giá thành sản xuất.

Dương Hưng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán