net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nguyên liệu đầu vào tăng, hàng loạt doanh nghiệp ximăng chỉnh giá bán

AiVIF - Nguyên liệu đầu vào tăng, hàng loạt doanh nghiệp ximăng chỉnh giá bánTừ ngày 20/10, Công ty cổ phần Ximăng Hoàng Long điều chỉnh tăng giá bán các loại ximăng bao...
Nguyên liệu đầu vào tăng, hàng loạt doanh nghiệp ximăng chỉnh giá bán Nguyên liệu đầu vào tăng, hàng loạt doanh nghiệp ximăng chỉnh giá bán

AiVIF - Nguyên liệu đầu vào tăng, hàng loạt doanh nghiệp ximăng chỉnh giá bán

Từ ngày 20/10, Công ty cổ phần Ximăng Hoàng Long điều chỉnh tăng giá bán các loại ximăng bao PCB30, PCB 40 thêm 80.000 đồng/tấn trên giá hiện đang áp dụng.

Một dây chuyền sản xuất ximăng. (Ảnh. Hoàng Nguyên/TTXVN)

Do tình hình giá các nguồn nguyên liệu, vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất như điện, than, dầu, thạch cao…tăng khiến giá thành sản xuất đội lên đáng kể nên hàng loạt doanh nghiệp ximăng đã đồng loạt tăng giá trong tháng 10.

Bên cạnh đó, cùng với xu thế biến động giá xăng dầu thế giới, trong nước giá xăng dầu bình quân 9 tháng của năm 2021 tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước cũng đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nước.

Chiều 26/10, Liên Bộ Công Thương –  Tài chính tiếp tục điều chỉnh tăng giá xăng, dầu. Cụ thể, xăng E5RON92 có giá là 23.110 đồng/lít, tăng 1.427 đồng/lít, xăng RON95-III niêm yết 24.338 đồng/lít, tăng 1.459 đồng/lít. Như vậy, hiện giá xăng đã tăng khoảng 6.500 đồng/lít so với thời điểm đầu năm nay.

Tiến sỹ Nguyễn Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đánh giá, kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài, với tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu trong tổng chi phí nguyên vật liệu của toàn nền kinh tế là 37%. Khi giá xăng dầu thế giới tăng sẽ làm tăng giá nguyên vật liệu nhập khẩu và nguyên vật liệu trong nước.

Trong hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ, tuỳ theo quy trình sản xuất của mỗi ngành, có thể thấy hầu hết các ngành dù nhiều hay ít đều sử dụng xăng dầu. Chi phí xăng dầu chiếm khoảng 3,52% trong tổng chi phí sản xuất của toàn nền kinh tế. Điều này cho thấy xăng dầu chiếm tỷ trọng khá cao và tác động mạnh vào giá thành sản phẩm sản xuất.

Trước những khó khăn chung, một số đơn vị sản xuất ximăng cũng phản ánh, mặc dù doanh nghiệp đã đưa ra nhiều giải pháp để tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả trong sản xuất nhưng vẫn không thể bù đắp được tỷ lệ tăng giá. Để giảm bớt khó khăn, đảm bảo sự phát triển bền vững, một số doanh nghiệp ximăng quyết định điều chỉnh giá bán trong thời gian tới.

Mức điều chỉnh phụ thuộc tùy vào từng loại và từng thương hiệu sản phẩm. Đơn vị tăng giá thấp nhất là 50.000 đồng/tấn sản phẩm, mức tăng cao nhất là 100.000 đồng/tấn sản phẩm.

Cụ thể, từ ngày 20/10, Công ty cổ phần Ximăng Hoàng Long điều chỉnh tăng giá bán các loại ximăng bao PCB30, PCB 40 thêm 80.000 đồng/tấn trên giá hiện đang áp dụng.

Từ ngày 25/10, Công ty cổ phần Ximăng Vicem Bút Sơn cũng điều chỉnh tăng 80.000 đồng/tấn so với thời điểm hiện tại (đã bao gồm VAT) đối với tất cả các chủng loại xi măng (bao và rời). Công ty Ximăng Long Sơn cũng áp dụng điều chỉnh tăng 90.000 đồng/tấn so với đơn giá đang áp dụng đối với sản phẩm Ximăng bao Hà Trung (PCB30, PCB40). Công ty cổ phần Ximăng Tân Thắng cũng tăng 80.000 đồng/tấn với tất cả các sản phẩm bao và rời.

Cùng đó, các doanh nghiệp sản xuất ximăng tại khu vực miền Trung và miền Nam tiếp tục thông báo điều chỉnh giá bán trong tháng 10 và tháng 11/2021. Từ ngày 21/10, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại Xi măng Công Thanh khu vực miền Trung thông báo tăng thêm 70.000 đồng/tấn (đã bao gồm VAT) và áp dụng cho tất cả sản phẩm Ximăng Công Thanh cả bao, rời và xá công nghiệp.

Theo đó, Xí nghiệp Tiêu thụ - Công ty cổ phần Ximăng Vicem Hoàng Mai thông báo điều chỉnh tăng giá bán 50.000 đồng/tấn đối với tất cả chủng loại ximăng, tiêu thụ trên địa bàn Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa với thời gian áp dụng bắt đầu từ ngày 25/10.

Xí nghiệp Tiêu thụ Vicem Hoàng Thạch cũng thực hiện điều chỉnh tăng giá bán sản phẩm ximăng PCB30, PCB40 bao và rời thêm 50.000 đồng/tấn tại một số thị trường Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum từ ngày 25/10.

Bắt đầu từ 26/10, Công ty Ximăng Nghi Sơn cũng gửi thông báo cho các nhà phân phối tại khu vực Nghệ An và Hà Tĩnh về việc điều chỉnh tăng giá bán các loại ximăng bao PCB40, PCB40 dân dụng, PC40, PC50 và Type II tăng thêm 80.000 đồng/tấn.

Mốc từ ngày 26/10 ghi nhận, Nhà máy Ximăng Duyên Hà điều chỉnh tăng 90.000 đồng/tấn so với giá hiện hành đối với sản phẩm ximăng bao. Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ Vicem Hà Tiên điều chỉnh tăng giá bán với sản phẩm Xi măng Hà Tiên bao 50kg các loại thêm 80.000 đồng/tấn.

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn VLXD Xi măng SCG Việt Nam cũng thông báo điều chỉnh giá bán một số sản phẩm xi măng bắt đầu từ ngày 1/11. Tương tự, Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư Đồng Lâm cũng thông báo tăng 50.000 đồng/tấn đối với sản phẩm Ximăng dân dụng Đồng Lâm (PCB30 và PCB40 bao 50kg); Xi măng công nghiệp Đồng Lâm (PCB40 rời, PCB40 rời đóng bao Jumbo, PCB40 rời chuyên dụng và PC40 rời) từ ngày 1/11.

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Ximăng Luks Việt Nam thông báo tăng giá bán tất cả các chủng loại sản phẩm Xi măng Kim Đỉnh dạng bao và rời thêm 50.000 đồng nhưng riêng thị trường Ninh Thuận, Luks Việt Nam điều chỉnh tăng 80.000 đồng/tấn và cũng áp dụng từ ngày 1/11.

Cùng mốc 1/11, Công ty Ximăng Chinfon cũng áp dụng đơn giá mới đối với một số chủng loại sản phẩm; trong đó, Chinfon PCB40 xá tăng 100.100 đồng/tấn, Chinfon PC50 xá tăng 100.100 đồng/tấn, Chinfon PCB40 bao 50kg tăng 80.300 đồng/tấn./.

Thu Hằng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán