net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhiệt điện than tiếp tục thống trị nguồn cung năng lượng thế giới

Theo Dong Hai AiVIF.com - Chưa bao giờ trong lịch sử giá than lại đắt như hiện nay, theo Bloomberg. Hàng loạt chính phủ trên thế giới, từ Bắc Mỹ, Châu Âu đến Trung Quốc đều sẵn...
Nhiệt điện than tiếp tục thống trị nguồn cung năng lượng thế giới © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Chưa bao giờ trong lịch sử giá than lại đắt như hiện nay, theo Bloomberg. Hàng loạt chính phủ trên thế giới, từ Bắc Mỹ, Châu Âu đến Trung Quốc đều sẵn sàng trả giá cao để nhập thanchạy điện. Bất chấp việc một số quốc gia trên thế giới muốn từ bỏ than đá nhưng nhu cầu sinh hoạt cũng như ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 đã khiến điều này trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Số liệu Tổ chức năng lượng quốc tế (IEA) cho thấy các nhà máy nhiệt điện chạy than vẫn thống trị thị trường khi chiếm đến 35% nguồn cung năng lượng trên thế giới. Trong khi đó năng lượng sạch chỉ tăng được từ 20% lên 29% suốt 10 năm qua. Tính trong cùng kỳ thì nhiệt điện than chỉ mất 5 điểm phần trăm thị phần. Bất chấp vô số những nhà máy nhiệt điện chạy than cũ bị đóng cửa, luôn có những nhà máy mới được xây dựng cho cơn khát điện của con người. Cũng theo IEA, khí thải nhà kính từ các nhà máy điện than sẽ lập kỷ lục mới trong năm 2022 khi ngày càng nhiều than được đốt.

Trong khi nhiều doanh nghiệp khai thác than lớn phải bỏ ngành trước áp lực của nhà đầu tư thì giá cao lại đang thu hút những công ty nhỏ lẻ hoặc các mỏ khai thác trái phép tham gia thị trường. Hệ quả là than vẫn được bơm ra thị trường bất chấp mục tiêu chống biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường của chính phủ. Tuy nhiên thủ phạm chính cho cơn khát than lại không nằm ở các doanh nghiệp. Trong 30 năm qua, sự bùng nổ của nền kinh tế Trung Quốc đã khiến nhu cầu than nơi đây lớn hơn bao giờ hết và trở thành nguyên chính cho cơn khát than toàn cầu. Việc dịch chuyển sản xuất của nhiều nước dồn sang Trung Quốc cũng như nhiều nước Đông Á, nhu cầu sử dụng than chạy điện với giá thành rẻ cũng tăng theo.

Trái lại ở Mỹ, nhu cầu sử dụng than đã chững lại khi các doanh nghiệp chuyển sang dùng khí đốt thay thế. Trong khi đó nhu cầu than tại Châu Âu thì lại giảm đến 2/3 khi các chính phủ nơi đây ý thức được về ô nhiễm môi trường.

Tại Anh, nền kinh tế đầu tiên thúc đẩy cuộc cách mạng công nghiệp với than đá thì vào năm 2020, họ đã có 67 ngày liên tiếp không đốt bất cứ cục than nào. Tây Ban Nha cũng đóng cửa 7/15 nhà máy nhiệt điện than năm 2020. Theo ước tính khoảng một nửa số nhà máy điện than trên toàn Châu Âu sẽ đóng cửa vào năm 2030.

Bất chấp điều đó, tốc độ tăng trưởng nhu cầu than của Trung Quốc đã làm xói mòn mọi nỗ lực giảm khí thải nhà kính của Mỹ hay Châu Âu. Vào cuối thời kỳ chiến tranh lạnh, tổng lượng than tiêu thụ của Trung Quốc chỉ ngang bằng Mỹ thì đến nay chúng đã đạt 87.638 Terajoules (1 Terajoules= 1 nghìn tỷ Joules= 0,278 GWh), một con số kỷ lục khi cao hơn 50% tổng nhu cầu tiêu thụ than trên toàn cầu.

Có hơn 600 nhà máy nhiệt điện than sẽ được xây mới tại Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia, theo thống kê của Bloomberg. Nếu tính riêng Trung Quốc, tổng số nhà máy điện than đang vận hàng và đã lên kế hoạch xây tại đây tương đương 6 lần tổng lượng tiêu thụ than của Đức.

Không riêng Trung Quốc, Ấn Độ cũng là quốc gia góp phần tác động đáng kể vào cơn khát than hiện nay khi tổng lượng than tiêu thụ của nước này còn cao hơn cả Châu Âu và Mỹ cộng lại.

Thực tế vẫn cho thấy, cơn khát than của nhân loại sẽ không dễ dàng chấm dứt dù chúng gây ra ô nhiễm môi trường. Cuối cùng, một loại nguyên liệu rẻ, dễ kiếm và cho năng lượng dồi dào vẫn sẽ được ưa chuộng dù chúng có khiến trái đất "bẩn" thêm thế nào đi chăng nữa trong mùa đông tới.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán