net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhu cầu tăng cao, kim ngạch xuất khẩu tôm duy trì đà tăng trưởng

AiVIF - Nhu cầu tăng cao, kim ngạch xuất khẩu tôm duy trì đà tăng trưởngNhu cầu tôm tại các thị trường thế giới tăng lên chính là động lực giúp người nuôi tôm đẩy mạnh thả...
Nhu cầu tăng cao, kim ngạch xuất khẩu tôm duy trì đà tăng trưởng Nhu cầu tăng cao, kim ngạch xuất khẩu tôm duy trì đà tăng trưởng

AiVIF - Nhu cầu tăng cao, kim ngạch xuất khẩu tôm duy trì đà tăng trưởng

Nhu cầu tôm tại các thị trường thế giới tăng lên chính là động lực giúp người nuôi tôm đẩy mạnh thả nuôi, cung ứng nguồn nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu mặt hàng này.

Chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu. (Ảnh: Vũ Sinh/TTXVN)

Tiếp nối đà tăng trưởng với kim ngạch xuất khẩu tôm đạt hơn 900 triệu USD trong quý 1/2022, xuất khẩu tôm của Việt Nam trong tháng 4/2022 dự báo sẽ tăng 20% so với cùng kỳ năm 2021.

Ông Hoàng Văn Duy, Công ty trách nhiệm hữu hạn Kết nối hải sản Mekong chia sẻ nhu cầu tôm sẽ tiếp tục được đẩy mạnh tại thị trường châu Âu, thị trường Mỹ và các thị trường cần nguồn thực phẩm cung ứng cho mùa Hè. Các nhà nhập khẩu và phân phối tại thị trường châu Âu sẽ chuẩn bị các đơn hàng từ thời điểm này. Do đó, người nông dân sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ đà hồi phục của thị trường và nhu cầu của thế giới.

Riêng với Mỹ - thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, sự tăng trưởng tốt ở thị trường này đã giúp Việt Nam duy trì được vị trí số 4 trong các nguồn cung tôm chính cho Mỹ. Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản, hiện nay, tình hình lạm phát tại Mỹ tăng mạnh nhưng với các chính sách ổn định kinh tế của Mỹ, nhu cầu tôm dự kiến vẫn tăng mạnh trong năm nay.

Với nhu cầu của thị trường trong thời gian tới, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm Việt Nam đã nhanh chóng lên kế hoạch sản xuất, đáp ứng các hợp đồng đặt hàng.

Ông Trần Văn Lĩnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Thủy sản và Thương mại Thuận Phước chia sẻ Thuận Phước có mạng lưới khách hàng rộng khắp từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và các khách hàng này đều có nhu cầu tăng số lượng nhập khẩu để cung ứng cho thị trường trong thời gian tới.

Nhu cầu tôm tại các thị trường thế giới tăng lên cũng là động lực giúp người nuôi tôm đẩy mạnh thả nuôi, cung ứng nguồn nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu. Khi nhà nhập khẩu yêu cầu số lượng lớn thì giá tôm nguyên liệu sẽ nhích dần lên, giúp người sản xuất tôm có thêm lợi nhuận.

Theo ông Ngô Công Luận, Giám đốc Hợp tác xã Nông Ngư 4/10 tại Sóc Trăng, khi thị trường cần, người sản xuất có động lực để thả nuôi và đầu tư công nghệ để sản xuất con tôm chất lượng nhất có thể. Hợp tác xã Nông Ngư 14/10 sản xuất tôm theo tiêu chuẩn ASC (Hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm) châu Âu.

Với tiêu chuẩn này, nguồn nguyên liệu tôm của Hợp tác xã có thể xuất khẩu sang thị trường châu Âu và một số thị trường khó tính khác. Cũng chính từ việc trang bị, đau tư kỹ thuật nên giá bán tôm đạt tiêu chuẩn ASC sẽ cao hơn giá tôm không theo tiêu chuẩn này 4.900 đồng/kg.

Do nhu cầu tôm đang tăng, nhiều nông dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng cường đầu tư kỹ thuật, công nghệ nuôi tôm, cung ứng cho xuất khẩu.

Ông Nguyễn Văn Thừa, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre chia sẻ từ nguồn thông tin các thị trường khó tính chỉ nhập khẩu con tôm được sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, ông đã mạnh dạn đầu tư hệ thống trang bị kỹ thuật để sản xuất tôm theo công nghệ cao.

Dù nguồn vốn ban đầu không nhỏ nhưng với cách sản xuất này, tỷ lệ con tôm đạt chất lượng cao nhất, dễ dàng vượt qua các hàng rào kỹ thuật khi đưa vào kiểm tra và được thu mua với giá cao.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích nuôi tôm cả nước hiện đạt trên 740.000ha; sản lượng đạt trên 900.000 tấn/năm. Riêng sản lượng tôm sú đạt trên 250.000 tấn, đứng đầu thế giới.

Dù diện tích tôm chỉ tăng khoảng 1,5%/năm nhưng sản lượng tôm tăng mạnh 10%/năm. Yếu tố này chứng minh sự cải thiện quy trình nuôi liên tục, có năng suất cao hơn hẳn so với trước. Thị trường khởi sắc cộng với khả năng sản xuất tốt sẽ giúp sản phẩm tôm Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế tại các nước./.

Hồng Nhung

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán