net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Những tháng cuối năm, cơ hội và dư địa tăng trưởng kinh tế còn lớn

08 Tháng Bảy 2021
Những tháng cuối năm, cơ hội và dư địa tăng trưởng kinh tế còn lớn Những tháng cuối năm, cơ hội và dư địa tăng trưởng kinh tế còn lớn

Vietstock - Những tháng cuối năm, cơ hội và dư địa tăng trưởng kinh tế còn lớn

Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP sáu tháng đầu năm thấp hơn 0,58 điểm phần trăm so với kế hoạch, song Bộ Kế hoạch và Đầu tư vẫn đề xuất giữ nguyên các mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.

* Bộ KH&ĐT xây dựng 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm 2021

* Nghị quyết về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Chính phủ mới ban hành có gì đặc biệt?

Ảnh minh họa

Sáu tháng đầu năm, nền kinh tế gặp nhiều thách thức với các đợt dịch COVID-19 bùng phát, cùng với đó giá các loại hàng hóa, nguyên vật liệu, chi phí vận tải, rủi ro về thương mại quốc tế gia tăng… Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế vẫn ghi nhận những kết quả khả quan với tốc độ tăng GDP sáu tháng tháng đạt 5,64%.

Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng này đã thấp hơn 0,58 điểm phần trăm so với kịch bản tại Nghị quyết 01/NQ-CP (6,22%) và mặc dù là áp lực rất lớn, nhưng Bộ Kế hoạch và Đầu tư vẫn đề xuất giữ nguyên các mục tiêu tăng trưởng đã đề ra và phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao nhất.

Kiên định với mục tiêu tăng trưởng

Cụ thể, kịch bản tăng trưởng kinh tế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng theo hướng tập trung kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ, duy trì sản xuất kinh doanh trong quý 3, tạo nền tảng để đẩy mạnh tăng trưởng trong quý 4 (do nhu cầu thường tăng cao vào thời điểm cuối năm), với hai kịch bản.

Kịch bản 1, để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6%, quý 3 cần đạt mức tăng trưởng là 6,2% (thấp hơn Nghị quyết 01/NQ-CP 0,5 điểm phần trăm), quý 4 tăng 6,5% (thấp hơn Nghị quyết 01/NQ-CP 0,2 điểm phần trăm).

Kịch bản 2, để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5%, quý 3 phải đạt mức tăng trưởng là 7% (cao hơn Nghị quyết 01/NQ-CP 0,3 điểm phần trăm) và quý 4 tăng 7,5% (cao hơn Nghị quyết 01/NQ-CP 0,8 điểm phần trăm).

Về tình hình chung, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đánh giá kinh tế trong nước có nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro. Dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, đe dọa trực tiếp tới sản xuất công nghiệp ở các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng cộng thêm mùa mưa bão về cuối năm. Do đó, nhiệm vụ đạt được mục tiêu tăng trưởng cả năm 2021 là rất thách thức, đòi hỏi vừa kiểm soát tốt dịch COVID-19 vừa bảo đảm sản xuất, kinh doanh, có giải pháp hỗ trợ nền kinh tế.

Ngành công nghiệp chế tạo là một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Tuy vậy, người đứng đầu ngành kế hoạch và đầu tư cũng tin tưởng về cơ hội và dư địa tăng trưởng kinh tế là còn lớn. Bởi Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII mới được thông qua đã tạo khí thế mới, động lực mới. Các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam đang phục hồi nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu của các khu vực trong nước.

Bên cạnh đó, khu vực dịch vụ, du lịch có thể tạo sức bật lớn trở lại khi dịch bệnh được kiểm soát đồng thời cân đối ngân sách Nhà nước được bảo đảm, một số chỉ số như CPI, thất nghiệp cho thấy còn dư địa để thực hiện chính sách hỗ trợ.

Về điều này, tiến sỹ Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhận định khá thận trọng và cho rằng những thách thức trước mắt cùng với diễn biễn dịch bệnh phức tạp thì kịch bản cơ sở tăng trưởng GDP cả năm có thể quanh ngưỡng 6,1%-6,3%.

"Các tổ chức quốc tế vẫn dự báo lạc quan GDP của Việt Nam tăng trưởng 7%, nhưng các đợt dịch vừa qua đã tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, khả năng đạt được mức 6,5% như mục tiêu Chính phủ đề ra là cực kỳ khó khăn, cố gắng đạt chỉ tiêu Quốc hội đề ra 6% là đã thành công,” ông Lực nhấn mạnh.

Đồng tình với đánh giá trên, tiến sỹ Võ Trí Thành cho rằng kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức.

Về quá trình phục hồi, tiến sỹ Thành nhận định có phần lạc quan hơn khi cho rằng cũng giống như nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng phải đối mặt với những vấn đề về khan hiếm nguồn cung, nguyên liệu, sản phẩm, con chip… Mặt khác, năng lực logistics, vận tải, hạ tầng trong nước vẫn chưa đáp ứng được quá trình phục hồi kinh tế. Thêm nữa, các đợt dịch COVID-19 lần này còn ảnh hưởng đến trung tâm sản xuất lớn, như Bắc Giang, Bắc Ninh, nguy cơ đang hiện hữu ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...

"Do đó, khả năng đạt được mục tiêu tăng trưởng 6,5% sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên, quá trình phục hồi vẫn đang tiếp tục và chúng ta hy vọng vào những điều tốt hơn sẽ xảy ra,” ông Thành nói.

Tìm cơ hội từ trong khó khăn

Theo tiến sỹ Phan Đức Hiếu, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, nhìn tổng thể mặc dù mức tăng GDP thấp hơn so với mục tiêu kế hoạch đề ra, song cần nhìn sâu hơn là để đạt con số GDP tăng 5,64%, một số ngành công nghiệp và xây dựng đã có sự tăng trưởng rất lớn, tính trung bình quân tăng 8,36%, trong đó ngành chế biến-chế tạo tăng trưởng đến 11,42%.

Một điểm đáng lưu ý nữa, đó là yếu tố dịch bệnh. Vị chuyên gia này cho rằng nền tảng của tăng trưởng có những điểm khác biệt. "Trước đó, các đợt dịch trong năm 2020 với hoạt động giãn cách xã hội đã gây đứt gãy các chuỗi cung-cầu đồng thời làm ngừng/đình trệ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng sang năm 2021, mặc dù dịch COVID-19 vẫn đang hoành hành nhưng rất nhiều doanh nghiệp cho biết họ có đơn hàng và thậm chí tăng đơn hàng. Vấn đề khó khăn của họ là trong tổ chức sản xuất để đáp ứng các đơn hàng…” ông Hiếu phân tích.

Nhìn từ các con số thống kê, ông Hiếu chỉ ra những lĩnh vực kinh doanh tìm kiếm được cơ hội trong điều kiện bình thường mới, như trợ giúp y tế, giáo dục, đào tạo, vận tải kho bãi… Mặt khác, các lĩnh vực bị tác động cũng giảm đáng kể. Ông cho rằng các kết quả đạt được đang phản ánh “bức tranh” của sự tái cấu trúc các doanh nghiệp trên thị trường.

“Điều này phù hợp với các báo cáo đánh giá từ các tổ chức trong nước và quốc tế trong thời gian vừa qua. Việc tái cấu trúc đang giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Do đó, Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ cho tiến trình này được diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn,” ông Hiếu nhấn mạnh.

Kiên định với các mục tiêu đề ra, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022.

Nghị quyết nêu rõ 5 mục tiêu và chỉ ra 9 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu trong Nghị quyết số 124/2020/QH14 của Quốc hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ đồng thời tập trung kiểm soát, đẩy lùi dịch COVID-19, phấn đấu hoàn thành tiêm chủng đạt miễn dịch cộng đồng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, giải ngân vốn đầu tư công đạt 95%-100% kế hoạch cùng với giữ vững ổn định chính trị xã hội.

Trên cơ sở kiến nghị giữ nguyên các mục tiêu tăng trưởng đã đề ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đề xuất tiếp tục quyết liệt thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ.

“Bộ đã trình Chính phủ xem xét, cho ý kiến đối với các nội dung của Báo cáo và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung thực hiện 9 nội dung: Phòng, chống dịch bệnh; định hướng điều hành kinh tế vĩ mô; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, kích cầu nền kinh tế; tập trung cắt giảm chi phí logistics, chi phí vận chuyển, cải cách thủ tục kiểm tra chuyên ngành; giải ngân vốn đầu tư công; chủ động phòng chống, ứng phó với thiên tai, lũ lụt; đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; xây dựng, lập, phê duyệt quy hoạch…” Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh./.

Hạnh Nguyên

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán