net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Những yếu tố nào ảnh hưởng lên giá cà phê?

AiVIF - Những yếu tố nào ảnh hưởng lên giá cà phê?Thị trường xuất khẩu cà phê trở nên lắng dịu khi bước vào tháng 5. Một số yếu tố có thể chi phối hoạt động giao dịch và giá...
Những yếu tố nào ảnh hưởng lên giá cà phê? Những yếu tố nào ảnh hưởng lên giá cà phê?

AiVIF - Những yếu tố nào ảnh hưởng lên giá cà phê?

Thị trường xuất khẩu cà phê trở nên lắng dịu khi bước vào tháng 5. Một số yếu tố có thể chi phối hoạt động giao dịch và giá cà phê trong những ngày tới mà nhà kinh doanh nên thấy trước để chuẩn bị cho giai đoạn mới với nhiều thách thức.

Tâm lý lo ngại lãi suất đồng đô la Mỹ tăng

Ảnh hưởng tâm lý thị trường trực tiếp và lớn nhất trong tuần này chính là phiên họp của Fed quyết định tăng lãi suất điều hành đồng đô la Mỹ (USD). Thật ra, giới kinh doanh tài chính đã cấy yếu tố này vào giá từ mấy tháng nay, nên đã hạn chế rất nhiều sức bung của giá cà phê trên hai sàn phái sinh cà phê ngay từ đầu năm. Hiệu suất đầu tư trong 4 tháng đầu của 2 sàn này nói lên điều đó.

Hai sàn cà phê cũng có một tháng dao động mạnh với hiệu suất đầu tư tại sàn robusta giảm 0,38% (2.107-2.115) nhưng tính bốn tháng đầu năm giảm 184 USD/tấn hay 8,03% (2.107-2.291); ngược lại giá arabica cả tháng 4 lấy được 2,92% tăng 6,30 cts/lb (222,10-215,80 cts/lb) nhưng tính từ đầu năm vẫn còn giảm 3,15 cts/lb hay 1,40%.

Chuỗi cung ứng tiếp tục khó khăn

Về giao thương, biện pháp phong tỏa dịch Covid-19 của Thượng Hải (Trung Quốc) đến nay còn làm chừng 15% số tàu neo đậu ngoài khơi chưa thể cập bến dỡ hàng. Đây là điều đáng ngại cho chuỗi cung ứng hàng hóa trong đó có cà phê những ngày trước mắt.

Trong khi đó, ban quản lý hai cảng Los Angeles và Long Beach của Mỹ (chịu trách nhiệm đến 42% khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng container vào ra của cả nước Mỹ) cho biết vẫn còn lúng túng. Lượng tàu biển container nằm đợi trên 5 ngày trong tháng 3 tăng lên 38,7% so với 34,3% của tháng 2.

Tại các cảng biển ở châu Âu tình hình còn tệ hơn do chiến tranh Nga – Ukraine. Một công ty có trụ sở ở Thụy Sĩ đã lập nên một chỉ báo lượng hóa tình hình đứt gãy chuỗi cung ứng có tên gọi là Seaexplorer. Ước đến cuối tháng 2 có chừng 17 triệu container phải nằm chờ đợi nhiều ngày. Nhưng cách nay hai hay ba tuần con số này xuống còn 6 triệu thùng và đến tuần kết thúc tháng 4 tăng lên lại 7,5 triệu container.

Cái nhìn trước về thị trường cà phê

Như vậy, người kinh doanh cà phê cần chuẩn bị trước tâm thế cho một giai đoạn khó khăn về thị trường, có lẽ không hề ngắn. Từ nay đến cuối năm, Fed còn đến năm hay sáu lần tăng lãi suất từ 0,25 điểm phần trăm trở lên, khi có điều kiện, họ không ngần ngại tăng 0,50 điểm hay 0,75 điểm lãi suất điều hành đồng đô la Mỹ. Cuộc chiến tại Ukraine càng lúc càng phức tạp và có thể còn kéo dài, ảnh hưởng sâu rộng đến chuỗi cung ứng và hệ quả là giá cước còn tăng.

Nếu như chỉ số DXY mạnh, sẽ đẩy giá trị đồng nội tệ Brazil là Brl về 1 USD ăn trên 5 Brl. Đồng Brl mất giá khiến nông dân Brazil bán mạnh giữa một năm được mùa cà phê, ước không dưới 60 triệu bao, trong đó robusta ước trong khu vực 20-25 triệu bao.

Giá trị đồng đô la Mỹ tăng mạnh lên mức cao nhất tính từ hai chục năm nay khi gần chạm 104 điểm. Chỉ số DXY trong rổ các đồng tiền các nước phát triển gồm đồng euro, yen, đô la Canada và bảng Anh tỏ ra vượt trội. Thật vậy, tính từ đầu năm 2022 đến nay, giá trị đồng đô la Mỹ tăng 7%, và trở thành nơi trú ẩn an toàn của giới đầu tư. Một số nhà phân tích cho rằng đồng đô la Mỹ tiếp tục mạnh chừng nào mà nhiều nước không tăng lãi suất đồng nội tệ của mình.

Chỉ số DXY tăng sẽ là một trở lực cho thị trường cà phê vốn rất nhạy cảm với yếu tố tiền tệ.

Tiền ký quỹ ban đầu của sàn robusta ICE EU nay đã giảm từ 1.900 USD/hợp đồng còn 1.595 USD. Sàn đang “hạ giá” để kích lực mua khống?

Như vậy, hai yếu tố cơ bản (fundamentals) và dòng tiền (funds) đang chỏi nhau. Chọn cho ra một hướng kinh doanh đúng đắn xem ra rất khó. Cách kinh doanh may rủi dễ hơn nhưng thường dành cho người kinh doanh tài chính.

Giá cà phê xuất khẩu loại chất lượng trung bình được một số nhà xuất khẩu trả quanh mức 42,5 triệu đồng/tấn tương đương với 1.850 đô la Mỹ/tấn, cách biệt âm dưới giá niêm yết cơ sở giao dịch sàn London tháng 7-2022 là gần 260 đô la/tấn. Giá chào bán xuất khẩu cùng loại chừng -200 đô la/tấn. Tuy nhiên các nhà nhập khẩu đang khá ngần ngại do tình hình không mấy ổn của thị trường cà phê trên thế giới.

Nguyễn Quang Bình

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán