net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nợ chính phủ của Việt Nam hiện ra sao?

08 Tháng Mười Hai 2022
Nợ chính phủ của Việt Nam hiện ra sao? Nợ chính phủ của Việt Nam hiện ra sao?

Vietstock - Nợ chính phủ của Việt Nam hiện ra sao?

Theo Tổng Kiểm toán nhà nước Việt Nam Ngô Văn Tuấn, trong bối cảnh suy thoái kinh tế lan rộng, chính sách tài khóa thắt chặt và áp lực lạm phát, nguồn thu ngân sách của các chính phủ đã bị ảnh hưởng tiêu cực, Việt Nam tiếp tục kiểm soát hiệu quả các khoản nợ công, tất cả các chỉ tiêu chính đều duy trì dưới ngưỡng cảnh báo do Quốc hội đưa ra.

Tổng Kiểm toán nhà nước Việt Nam Ngô Văn Tuấn tại hội nghị

Đoàn đại biểu Kiểm toán nhà nước Việt Nam (KTNN) do Tổng Kiểm toán nhà nước Ngô Văn Tuấn dẫn đầu đã tham dự Hội nghị về Quản lý nợ lần thứ 13 của UNCTAD, tại Geneva, Thụy Sĩ, dự kiến kết thúc vào ngày 7/12. Hội nghị có sự tham dự của hơn 350 nhà quản lý nợ quốc gia cấp cao từ hơn 100 nước trên thế giới.

Diễn đàn được tổ chức định kỳ hai năm một lần để chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi quan điểm giữa các Chính phủ, tổ chức quốc tế về những diễn biến trong tình hình nợ ở các nước đang phát triển.

Phát biểu tại hội nghị, Tổng Kiểm toán nhà nước Việt Nam Ngô Văn Tuấn cho rằng, nợ công là nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, để tránh xảy ra khủng hoảng nợ, biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất là quản lý và sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho các quốc gia trả được nợ gốc và nợ lãi đúng hạn.

Theo Tổng Kiểm toán Ngô Văn Tuấn, từ cuối năm 2019, thế giới đã phải đối mặt với nhiều diễn biến thay đổi nhanh chóng, phức tạp và khó lường. Bất ổn chính trị, thiên tai, đặc biệt là đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn ra đã cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội ở hầu hết các quốc gia.

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế lan rộng, chính sách tài khóa thắt chặt và áp lực lạm phát, nguồn thu ngân sách của các chính phủ đã bị ảnh hưởng tiêu cực, khiến nhiều quốc gia phải chịu gánh nặng kép khi vừa phải tăng chi tiêu phục hồi và phát triển kinh tế, vừa phải đáp ứng những nhu cầu tài chính nhằm thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ dài hạn.

“Trong bối cảnh đó, Việt Nam tiếp tục kiểm soát hiệu quả các khoản nợ công, tất cả các chỉ tiêu chính đều duy trì dưới ngưỡng cảnh báo do Quốc hội đưa ra: Tỷ lệ nợ công trên GDP của Việt Nam ở mức 43 - 44%, tỷ lệ nợ Chính phủ trên GDP trong khoảng 40 - 41%, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP từ 40-41%, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách từ 18 -19%”, ông Tuấn chia sẻ.

Hồi tháng 11, Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Fitch Ratings đã đánh giá nợ chính phủ của Việt Nam nằm trong tầm kiểm soát. Trên thực tế, trong khi các quốc gia có cùng mức xếp hạng tín nhiệm đã chứng kiến gánh nặng nợ của họ tăng lên kể từ năm 2019, đạt mức cao kỷ lục 60% GDP vào năm 2020 và được dự đoán sẽ ổn định ở mức xấp xỉ 55% GDP vào năm 2024, nợ công của Việt Nam vẫn ổn định ở mức 40% trong cùng thời kỳ.

Tại hội nghị, ông Ngô Văn Tuấn đã chia sẻ 7 giải pháp ứng phó với khủng hoảng nợ công tại Việt Nam, trong đó có giải pháp kết hợp các chính sách tài khóa và tiền tệ linh hoạt, hài hòa, bám sát kế hoạch tài chính quốc gia cũng như các kế hoạch vay, trả nợ 5 năm và hàng năm của Chính phủ; huy động các nguồn lực ngoài ngân sách trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Ông Tuấn cho biết, việc huy động vốn trái phiếu Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngân sách với tỷ lệ lãi suất phù hợp, đảm bảo sức hấp dẫn của thị trường. Phát hành đa dạng các loại trái phiếu chính phủ, đặc biệt là trái phiếu chính phủ kỳ hạn ngắn dưới 5 năm để đáp ứng nhu cầu vay, hài hòa dòng tiền trả nợ, giảm chi phí nợ so với trái phiếu kỳ hạn dài.

Cùng với đó là cơ cấu lại danh mục nợ trong nước của Chính phủ, tranh thủ các nguồn vốn khác như nguồn bổ sung ngân sách, nguồn chi chưa sử dụng, vốn vay từ NSNN để xây dựng các kế hoạch huy động vốn phù hợp, tiết kiệm chi phí nợ cho ngân sách trung ương, tăng cường mối liên kết giữa kho bạc, cơ quan quản lý nợ công và ngân sách nhà nước; phát huy vai trò của cơ quan kiểm toán tối cao trong việc phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khủng hoảng nợ công…

“Việc duy trì kiểm soát các chỉ tiêu an toàn nợ công là cần thiết nhưng cần đặt trong mối quan hệ với hiệu quả sử dụng vốn vay. Vì vậy, việc sử dụng các biện pháp giám sát ngân sách để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả là chìa khóa để ngăn chặn khủng hoảng nợ công”, Tổng Kiểm toán nhà nước Việt Nam Ngô Văn Tuấn nhấn mạnh.

Luân Dũng

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán