net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nới room tín dụng có giải được 'cơn khát vốn'?

09 Tháng Mười Hai 2022
Nới room tín dụng có giải được 'cơn khát vốn'? Nới room tín dụng có giải được 'cơn khát vốn'?

Vietstock - Nới room tín dụng có giải được 'cơn khát vốn'?

Việc tăng hạn mức tín dụng phần nào hỗ trợ được thanh khoản, đáp ứng nguồn vốn lưu động cuối năm cho các doanh nghiệp, song vẫn không thể “thỏa cơn khát vốn”.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, tính đến thời điểm hiện nay, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống là 12,2%. Như vậy hạn mức tín dụng ( room) theo phân bổ chỉ tiêu cả năm là 14%, vẫn còn dư 1,8%, cộng gần 2% tăng thêm thì có khoảng 3,8% hạn mức dành cho thời gian tới, tương đương với 400 nghìn tỷ đồng được cung ứng thêm cho nền kinh tế.

NHNN tiếp tục hướng dòng tiền vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp phục vụ cho xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là phục vụ cho lĩnh vực có vai trò động lực cho tăng trưởng của nền kinh tế lúc này. Bên cạnh đó, NHNN cũng chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện, khơi thông nguồn vốn cho người dân mua nhà ở xã hội.

Theo chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh, đây là biện pháp hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, nền kinh tế, trong bối cảnh nhu cầu vốn cuối năm rất lớn và Tết năm nay sớm hơn mọi năm. Như vậy, tăng trưởng tín dụng năm nay sẽ vào khoảng 15,5 - 16% so với cuối năm 2021, sẽ đáp ứng nguồn vốn lưu động cuối năm cho các doanh nghiệp.

Nhu cầu vay vốn vào cuối năm rất cao. Ảnh Hoàng Hà.

Chuyên gia kinh tế Lê Xuân Nghĩa nhận định, nới room tín dụng hiện tại tuy không đủ “thỏa cơn khát vốn”, nhưng phần nào hỗ trợ được thanh khoản cho các doanh nghiệp, vì nhu cầu vay vốn vào cuối năm rất cao.

Còn chuyên gia kinh tế Phạm Nam Kim cho rằng, nới room tín dụng sẽ giúp các ngân hàng có thêm dư địa để cho vay. Đồng thời sẽ làm giảm bớt nợ xấu phát sinh, lãi cũ thu được và dư nợ cho vay tăng, từ đó giúp các ngân hàng tăng thu nhập cuối năm 2022. Còn các doanh nghiệp tiếp cận được dòng vốn từ phía ngân hàng.

"Tuy nhiên, dù có thêm room mới nhưng việc cho vay vốn bao giờ cũng phải bảo đảm các chỉ số an toàn trong hoạt động ngân hàng. Những khách hàng chưa thanh toán nợ cũ chắc khó được vay mới. Hơn nữa với nhiều ngân hàng hiện thanh khoản đang eo hẹp, gặp khó về huy động thì có được tăng room cũng chưa chắc đã có đủ vốn cho doanh nghiệp vay và lãi suất cũng khó giảm", chuyên gia này lưu ý.

Doanh nghiệp ưu tiên vẫn phải chờ

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn vì thiếu vốn. Ảnh Hoàng Hà.

Một doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô thương mại tại TP. HCM cho biết, NHNN đã nới thêm hạn mức tín dụng từ 1,5%-2% từ ngày 5/12, giúp cho doanh nghiệp cảm thấy dễ thở hơn. "Công ty tôi là khách hàng vay vốn thường xuyên tại các ngân hàng với khoảng 100 tỷ đồng/năm. Chủ yếu là vốn ngắn hạn từ 3-6 tháng và cứ gối đầu, trả xong nợ cũ thì vay mới. Nhưng từ giữa quý III vừa qua đã không thể vay vốn, vì mấy ngân hàng đối tác đều kêu cạn room tín dụng. Hồ sơ thủ tục vay đã hoàn tất nhưng không thể giải ngân. Với việc nới room tín dụng lần này, một ngân hàng đã thông báo chúng tôi được giải ngân số tiền 10 tỷ đồng, nhưng lại chia ra thành nhiều đợt, chứ không phải một đợt như mọi khi. DN đang cần vốn, nhưng giải ngân theo “lộ trình” như vậy, chỉ giải được “cơn khát vốn” phần nào", ông nói.

Ông Vũ Đình Hồng, Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long kể, do không vay được vốn ngân hàng, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã ngừng trệ từ nhiều tháng qua. Dù chưa từng bị nợ xấu và có hợp đồng vay đều đặn nhưng ngân hàng vẫn từ chối cho vay bởi cạn room tín dụng.

"Sau khi NHNN công bố nới room tín dụng, chúng tôi có hỏi các ngân hàng nhưng họ nói vẫn phải chờ thêm một thời gian nữa", ông Hồng thông tin.

Còn ông Nguyễn Quang Tạo, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Ngãi Cầu (Bắc Ninh) cho biết, từ giữa năm 2022 đến nay doanh nghiệp gặp khó khăn, các thiết bị cơ khí và điện sản xuất ra không bán được hoặc phải bán chịu, bởi khách hàng không vay được vốn ngân hàng để thanh toán. "Khi nghe thông tin NHNN nới room tín dụng tôi vui lắm và đã gọi hỏi các khách hàng xem họ có được vay vốn không, nhưng họ đều trả lời ngân hàng vẫn chưa cho vay, vẫn khó khăn lắm", ông Tạo nói.

Trần Thủy

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán