net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

OCB thu gần 2,649 tỷ đồng lãi trước thuế sau 9 tháng, “trái ngọt” từ dịch vụ bán lẻ

29 Tháng Mười 2022
OCB thu gần 2,649 tỷ đồng lãi trước thuế sau 9 tháng, “trái ngọt” từ dịch vụ bán lẻ OCB thu gần 2,649 tỷ đồng lãi trước thuế sau 9 tháng, “trái ngọt” từ dịch vụ bán lẻ

Vietstock - OCB thu gần 2,649 tỷ đồng lãi trước thuế sau 9 tháng, “trái ngọt” từ dịch vụ bán lẻ

9 tháng đầu năm 2022, tổng tài sản cùng các mảng kinh doanh cốt lõi của Ngân hàng TMCP Phương Đông (HOSE: OCB) tăng trưởng tốt. Đặc biệt, với định hướng áp dụng chuyển đổi số và xây dựng sản phẩm “may đo” theo từng khách hàng đã giúp mảng dịch vụ của OCB gặt hái được những dấu ấn ấn tượng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, thu nhập lãi thuần tăng 23% so với cùng kỳ, đạt gần 5,121 tỷ đồng, nhờ nhu cầu tín dụng tăng, thúc đẩy việc phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19.

Lãi từ dịch vụ đạt hơn 626 tỷ đồng, tăng 34% nhờ hoạt động chuyển đổi số mạnh mẽ. Đáng chú ý, thu nhập mảng kinh doanh thẻ tăng 167% với số lượng thẻ phát hành tăng trưởng 110% so với cùng kỳ, doanh số giao dịch qua thẻ cũng tăng 58%; thu nhập kinh doanh bảo hiểm tăng 53% và dịch vụ quản lý tài sản tăng 81%.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối thu về khoản lãi tăng 22%, đạt gần 66 tỷ đồng. Hoạt động khác cũng thu được khoản lãi gần 328 tỷ đồng, tăng 32% do thu được các khoản nợ xử lý.

Ngược lại, lãi thuần từ mua bán chứng khoán giảm mạnh do hoạt động kinh doanh chứng khoán bị ảnh hưởng bởi điều kiện thị trường diễn biến bất lợi từ tác động chính sách thế giới và tình hình vĩ mô thay đổi.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng 39%, trích gần 920 tỷ đồng do Ngân hàng đã thực hiện trích lập dự phòng và ghi nhận số liệu phân nhóm nợ theo CIC và báo cáo tài chính theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN ngày 30/07/2021 và văn bản 2156/NHNN-TTGSNH ngày 12/04/2022 của Ngân hàng Nhà nước.

Kết quả, lãi trước thuế 9 tháng thu được gần 2,649 tỷ đồng. Các tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và tỷ lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động (LDR) luôn đảm bảo và đáp ứng theo quy định của NHNN.

Kết quả kinh doanh quý 3 và 9 tháng của OCB. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance

Tổng tài sản tại thời điểm cuối quý 3 của OCB đạt 193,150 tỷ đồng, tăng 5% so với đầu năm. Tổng số huy động thị trường 1 (bao gồm ủy thác đầu tư) của Ngân hàng đạt 129,568 tỷ đồng, tăng 8.2% so với cùng kỳ, thực hiện được 84% kế hoạch năm 2022.

Bên cạnh việc không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, ngân hàng cũng đã triển khai những giải pháp đồng bộ, tăng cường công tác thu hồi xử lý nợ xấu cũng như kiểm soát chất lượng tín dụng. Hiện, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đang được kiểm soát theo đúng quy định của NHNN.

“Trái ngọt” từ hoạt động chuyển đổi số và các sản phẩm “may đo”

Từ nhiều năm qua, OCB đã luôn chú trọng đến mảng Bán Lẻ (Retail Banking), coi đây là hoạt động cốt lõi. Với định hướng tập trung vào khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), OCB đã và đang tạo những dấu ấn riêng trong hành trình của mình với các sản phẩm theo tiêu chuẩn “may đo” cho từng khách hàng. Tính đến cuối tháng 9/2022, huy động của khối Bán Lẻ tăng 22% so với cùng kỳ năm trước; Dư nợ cho vay Bán Lẻ tăng 38%. Đặc biệt, tổng số khách hàng tăng trưởng ấn tượng ở mức 55% so với 9 tháng năm 2021.

Để gặt hái được những thành quả này, một trong những yếu tố lớn khiến OCB “khác biệt” với các nhà băng khác đó chính là tiên phong áp dụng chuyển đổi số và cá nhân hóa.

Đầu tiên phải kể đến Unlock Dream Home (Mở khoá ngôi nhà mơ ước), đây là nền tảng mà OCB phối hợp cùng đối tác bất động sản thực hiện, áp dụng công nghệ số vào quy trình xử lý, tiếp cận và phê duyệt hồ sơ. Mọi hoạt động tìm và vay mua nhà đều được thực hiện xuyên suốt chỉ trên một nền tảng trực tuyến, cùng chương trình cho cho vay siêu ưu đãi bù đắp đến 24 tháng, ân hạn gốc lên đến 12 tháng, linh hoạt chứng từ chứng minh nguồn thu nhập lên đến 3 tỷ đồng.

Mặc dù mới được ra mắt vào tháng 3/2021, tuy nhiên đến nay nền tảng này đã có gần 270,000 lượt truy cập vào website Unlock Dream Home, hơn 7,300 người đăng ký được tư vấn và hơn 75,000 bất động sản đa dạng ở nhiều tỉnh thành cùng hàng ngàn khách hàng đã được tiếp cận khoản vay và chọn được ngôi nhà như ý.

Với OCB OMNI, ra đời từ năm 2018, đến nay, đã có hơn 160 sản phẩm dịch vụ và tiện ích trên kênh số này. Đặc biệt, đầu năm 2022, OCB OMNI đã cho ra mắt Facepay - Đây là phương thức thanh toán hiện đại nhất hiện nay. Kết quả cho thấy, 9 tháng đầu năm 2022, OCB OMNI ghi nhận số lượng người dùng tăng gấp 2.5 lần cùng kỳ năm trước, số lượng giao dịch tăng hơn 200% so với năm 2021; Tỷ lệ tiền gửi thông qua kênh số cũng tăng 178% so với cùng kỳ.

Hàn Đông

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán