net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

“Phập phồng” theo giá vàng

AiVIF - “Phập phồng” theo giá vàngGiá vàng trong nước thường diễn biến theo giá vàng thế giới, tuy nhiên, thời gian gần đây dường như tăng giảm không theo quy luật nào. Từ...
“Phập phồng” theo giá vàng “Phập phồng” theo giá vàng

AiVIF - “Phập phồng” theo giá vàng

Giá vàng trong nước thường diễn biến theo giá vàng thế giới, tuy nhiên, thời gian gần đây dường như tăng giảm không theo quy luật nào.

Từ cuối tháng 9, giá vàng thế giới bắt đầu tăng và vượt mốc 1,800 USD/oz vào ngày 17/11/2021. Nhưng sau đó, giá vàng thế giới lao dốc mạnh, đến phiên 23/11 chỉ còn 1,788.06 USD/oz. Nếu so với mốc 1,950 USD/oz của đầu năm (04/01), giá vàng thế giới đã giảm 8.3% và mất hơn 4% chỉ sau 1 tuần.

Lo ngại về biến thể mới ở Nam Phi và hoạt động kinh tế toàn cầu sẽ bị hạn chế khi Chính phủ các nước có thể thực hiện biện pháp hạn chế đi lại để ngăn chặn sự lây lan của virus chủng mới đã ngay lập tức tác động lên thị trường vàng.

Các nhà kinh tế lo ngại bất kỳ biện pháp hạn chế nào được đưa ra tại thời điểm này cũng sẽ gây thêm áp lực và sự gián đoạn lên nguồn cung hiện tại, dẫn đến nguy cơ lạm phát và đình trệ sẽ ngày càng tăng.

Thông tin về biến thể mới đã khiến giá vàng tăng vượt ngưỡng 1,800 USD/oz ở một vài phiên cuối tuần, nhưng giá vàng vẫn tiếp tục tuột dốc, xuống dưới ngưỡng tâm lý 1,800 USD/oz khiến nhiều nhà đầu tư còn e dè. Trong phiên giao dịch sáng 29/11, thị trường vàng thế giới đã có lúc tụt xuống mức 1,784 USD/oz trước khi lấy lại mốc 1,788.9 USD/oz.

Diễn biến giá vàng thế giới từ đầu năm đến 29/11
Nguồn: Tradingview

Trong giai đoạn giá vàng thế giới giảm mạnh thì giá vàng trong nước vẫn giữ xu hướng tăng, khiến chênh lệch giữa 2 thị trường đạt mức cao.

Từng đạt mốc 60 triệu đồng/lượng vào tháng 8/2020, sau đó giá vàng trong nước lao dốc về mức 55-57 triệu đồng/lượng suốt khoảng thời gian dài, gần như cả năm 2021 và chỉ mới tăng vọt trở lại trong khoảng tuần thứ 2 của tháng 11.

1 lượng vàng lỗ bao nhiêu nếu đầu cơ ngay đỉnh?

Chỉ trong vòng 1 tuần, giá vàng trong nước tăng liên tục và lập đỉnh mới 61-61.77 triệu đồng/lượng cho chiều mua vào-bán ra vào ngày 19/11 nhưng ngay sau đó 1 ngày giá vàng mất mốc 60 triệu đồng/lượng. Và chỉ còn 59.4-60.12 triệu đồng/lượng ở chiều mua/bán vào ngày 23/11 và đã tăng trở lại 60-60.87 triệu đồng/lượng vào ngày 29/11.

Nguồn: Tygia.vn

Làm một phép toán đơn giản, nếu mua 1 lượng vàng vào thời điểm cuối năm 2019, khi giá vàng miếng SJC ở mức 42.5 triệu đồng/lượng. Thì đến tháng 8/2020, khi giá vàng chạm ngưỡng 62 triệu đồng/lượng, nhà đầu tư có thể lời 19.5 triệu đồng/lượng.

Nhưng sau đó, khi giá vàng tuột về mốc 54 triệu đồng/lượng vào tháng 4/2021, nếu nhà đầu tư mua ngay đỉnh tháng 8/2020 đã lỗ 8 triệu đồng/lượng.

Điều tương tự xảy ra, giá vàng lập đỉnh 61.77 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra vào ngày 19/11/2021, nếu nhà đầu tư mua 1 lượng vàng ở tầm giá này, thì chỉ 6 ngày sau đã lỗ 2.37 triệu đồng/lượng với giá mua vào 59.4 triệu đồng/lượng

Giá vàng trong nước đang có những diễn biến hết sức khó lường và hầu hết các chuyên gia đều cho rằng không có điều gì là chắc chắn cho xu hướng tăng hiện tại của giá vàng.

Không có điều gì là chắc chắn cho xu hướng của giá vàng

TS. Cấn Văn Lực – Chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV (HM:BID) cho biết, giá vàng tăng vọt trong thời gian gần đây về cơ bản có liên quan đến thị trường quốc tế. Việc ông Jerome Powell tiếp tục đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) thêm một nhiệm kỳ giúp kinh tế Mỹ được kỳ vọng tiếp tục phục hồi tích cực. Rủi ro ít hơn vì vậy kênh đầu tư trú ẩn như vàng không còn quá hấp dẫn nữa. Do đó, giá vàng thế giới giảm, kéo giá vàng trong nước giảm theo.

Ông Hoàng Công Tuấn - Trưởng Bộ phận Nghiên cứu Vĩ mô MBS (HN:MBS) thì cho rằng, giá vàng Việt Nam phụ thuộc đáng kể vào giá vàng thế giới, nhưng giá vàng thế giới lại đang diễn biến khá bất ổn. Không thể phủ nhận, thời gian qua, chính sách tiền tệ của các NHTW có tác động rất lớn đến giá vàng.

Trong bối cảnh hiện tại, các NHTW có xu hướng thắt chặt dần chính sách tiền tệ hay đúng hơn là bình thường hóa dần chính sách tiền tệ. Về mặt lý thuyết, giá vàng đáng lẽ ra phải có xu hướng đi xuống. Tuy nhiên, áp lực lạm phát mạnh hiện nay lại là yếu tố đẩy giá vàng đi lên. Hai yếu tố này xung đột với nhau dẫn đến trạng thái thị trường mang tính đầu cơ rất cao khi giá vàng biến động mạnh.

Đó là lý do vì sao có những lúc nhà đầu tư lại lo ngại yếu tố lạm phát đẩy giá vàng tăng lên, có lúc lại lo ngại chính sách tiền tệ mới của các NHTW co hẹp thì giá vàng lại giảm xuống”, ông Tuấn nói thêm.

Do đó, bối cảnh hiện tại không có nhiều yếu tố có thể dự đoán trước giá vàng và mang tính chắc chắn nào cả.

Ông Bùi Nguyên Khoa - Trưởng nhóm Phân tích Thị trường CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSI) cũng cho biết, giá vàng nằm trong xu hướng tâm lý về lạm phát, khi yếu tố lạm phát đang lên thì đẩy giá vàng lên. Nhưng những yếu tố hiện tại về lạm phát không mang tính chất bền vững, chỉ bị ảnh hưởng bởi nguồn cung trong ngắn hạn.

Những biến động này mang yếu tố ngắn hạn, chưa có yếu tố rõ ràng để hỗ trợ xu hướng tăng điểm bền vững của giá vàng, vẫn phải chờ một thời gian.

Cát Lam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán