Vietstock - Phó tổng thống Mỹ: Chúng tôi sẽ ở bên khi Việt Nam đối mặt với dịch bệnh gia tăng
Phó tổng thống Mỹ Kamala Harris khẳng định chuyến thăm Việt Nam lần này đã khởi đầu cho một chương tiếp theo trong quan hệ Việt Nam - Mỹ, đồng thời cho biết sẽ ở bên Việt Nam khi Việt Nam đối mặt với dịch bệnh đang gia tăng.
Phó tổng thống Mỹ Kamala Harris tại buổi họp báo. Ảnh: Thảo Phạm |
Chiều 26.8, kết thúc chuyến thăm Việt Nam, Phó tổng thống Mỹ Kamala Harris đã chủ trì buổi họp báo thông tin về kết quả của chuyến thăm và tương lai của quan hệ đối tác toàn diện Việt Nam - Mỹ.
Tại họp báo, bà Harris khẳng định, chuyến thăm Việt Nam lần này "khởi đầu cho một chương tiếp theo trong mối quan hệ giữa Việt Nam - Mỹ".
“Chúng tôi đã có một cam kết lâu dài cho mối quan hệ này. Bởi vì nó quan trọng đối với người dân, đối với an ninh và sự thịnh vượng của người dân Mỹ. Và chúng tôi tin người dân Việt Nam”, Phó tổng thống Mỹ nói.
Theo bà Harris, Mỹ và Việt Nam đang tăng cường quan hệ đối tác toàn diện, giải quyết những vấn đề và thách thức truyền thống và cả những thách thức trong tương lai.
Dẫn ví dụ về đại dịch Covid-19, Phó tổng thống Mỹ thông báo, trưa nay, 26.8, số vắc xin 1 triệu liều mà Mỹ quyết định viện trợ thêm cho Việt Nam đã tới Việt Nam. Bà Harris cũng cho biết, Bộ Quốc phòng Mỹ đã cam kết cung cấp 77 tủ bảo quản vắc xin ở nhiệt độ âm sâu nhằm hỗ trợ các nỗ lực phân phối vắc xin cho các địa phương.
“Chúng tôi hy vọng người dân Việt Nam biết rằng chúng tôi sẽ ở bên các bạn khi các bạn đang phải đối mặt với dịch bệnh đang gia tăng”, bà Harris nói.
Phó tổng thống khẳng định, chuyến thăm của bà tới Việt Nam cũng tái khẳng định cam kết của Mỹ về một vùng Biển Đông rộng mở và hàng hải tự do.
"Đây là hợp tác cao nhất của chúng tôi về an ninh nhằm thúc đẩy một Việt Nam vững mạnh, tự do, phồn thịnh, độc lập và cùng với Việt Nam chúng tôi sẽ đẩy lùi tất cả sự đe dọa về tự do hàng hải trên tinh thần thượng tôn pháp luật quốc tế", bà Harris nhấn mạnh.
Trả lời câu hỏi về nâng cấp mối quan hệ Việt Nam - Mỹ lên thành quan hệ chiến lược mà bà Harris đề cập, cũng như những chính sách cụ thể mà Mỹ sẽ thực hiện để thể hiện cam kết giúp Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, thịnh vượng, Phó tổng thống Mỹ khẳng định, mối quan hệ Việt Nam - Mỹ là mối quan hệ thực sự được xây dựng trên nền tảng hiểu lẫn nhau, mong muốn tăng cường, cả về an ninh và kinh tế và khả năng đáp ứng những thách thức của tương lai.
“Chiến lược có nghĩa là cùng suy nghĩ về những gì có thể là những thách thức của chúng ta”, bà Harris nói.
Phó tổng thống Mỹ cho biết, trong các cuộc làm việc với lãnh đạo Việt Nam, hai bên đã thảo luận nhiều vấn đề như về đại dịch Covid-19, tác động của đại dịch tới kinh tế; các vấn đề biến đổi khí hậu mà 2 bên cùng quan tâm.
Chuyến thăm của Phó tổng thống Mỹ Kamala Harris tới Việt Nam diễn ra từ 24-26.8. Trong các cuộc gặp song phương với lãnh đạo Việt Nam, Phó tổng thống Harris đã tái khẳng định cam kết của Mỹ về một nước Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập, cũng như một khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do, rộng mở, vững mạnh và kiên cường.
Lê Hiệp
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |