net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Phụ phẩm bỏ đi bất ngờ mang về cho Việt Nam 350 triệu USD/năm

23 Tháng Mười 2021
Phụ phẩm bỏ đi bất ngờ mang về cho Việt Nam 350 triệu USD/năm Phụ phẩm bỏ đi bất ngờ mang về cho Việt Nam 350 triệu USD/năm

Vietstock - Phụ phẩm bỏ đi bất ngờ mang về cho Việt Nam 350 triệu USD/năm

Từ mùn cưa, dăm bào, đầu mẩu, cành ngọn gỗ rừng trồng... các nhà sản xuất của Việt Nam đã tạo ra viên nén xuất khẩu ra thị trường thế giới với sản lượng trên dưới 3 triệu tấn/năm, tương đương 350 triệu USD về kim ngạch.

Chiều 22-10, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam tổ chức buổi tọa đàm "Ngành viên nén Việt Nam - Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và một số tồn tại".

Từ phụ phẩm của ngành chế biến gỗ như mùn cưa, dăm bào, đầu mẩu, cành ngọn gỗ rừng trồng... các nhà sản xuất của Việt Nam đã tạo ra viên nén xuất khẩu ra thị trường thế giới với sản lượng trên dưới 3 triệu tấn/năm, tương đương 350 triệu USD về kim ngạch. Chỉ tính riêng trong 8 tháng năm 2021, lượng xuất khẩu viên nén đạt 2,4 triệu tấn, tương đương 273 triệu USD.

Theo khảo sát mới đây của Nhóm nghiên cứu Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc là hai thị trường nhập khẩu viên nén lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu sang hai thị trường này chiếm trên 90% trong tổng lượng xuất khẩu mỗi năm.

Tận dụng phụ phẩm ngành gỗ như mùn cưa, đầu mẩu... để làm viên nén xuất khẩu. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ông Tô Xuân Phúc, chuyên gia phân tích chính sách của Tổ chức Forest Trends cho biết, sở dĩ mặt hàng viên nén phát triển mạnh thời gian qua là nhờ nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào, được tạo ra từ gỗ phụ phẩm của ngành chế biến.

"Ngành viên nén còn có dư địa để phát triển bền vững. Nhu cầu tiêu thụ viên nén tại Nhật Bản sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu, lượng viên nén tại thị trường này sẽ có thể mở rộng gấp 3 lần cho tới năm 2024-2025 so với hiện nay" - ông Phúc cho biết.

Ông Phúc cũng đánh giá ngành sản xuất và xuất khẩu viên nén hiện đang tồn tại một số mặt hạn chế. Cụ thể, đầu vào nguyên liệu chưa được kiểm soát chặt chẽ về khía cạnh chất lượng và pháp lý. Trong khi đó, hiện ngành đang có dấu hiệu cung lớn hơn cầu, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp, bao gồm cả việc cạnh tranh không lành mạnh như chèn ép giá.

Ông Vũ Thanh Tùng, Giám đốc Công ty Smart Wood Việt Nam JSC, đơn vị chuyên xuất khẩu viên nén sang thị trường Hàn Quốc cho biết hiện giá viên nén trên thị trường đang ở mức thấp. Giá thấp không hẳn là do cung vượt cầu, mà quan trọng là do sự thiếu đoàn kết ở chính các đơn vị sản xuất và xuất khẩu trong nước.

"Hiện tại Việt Nam đang là quốc gia sản xuất viên nén lớn thứ tư trên thế giới, sau các nước như Mỹ, Canada... Ngành viên nén Việt Nam vẫn có triển vọng rất lớn, hoàn toàn có thể đầu tư. Tuy nhiên cần có hiệp hội riêng về viên nén để có tiếng nói chung thống nhất thị trường, mọi người có thể ngồi cùng nhau, bắt tay nhau, có thể cùng tạo ra một giá ổn định để mọi người yên tâm sản xuất và theo nghề" - ông Hùng đề xuất.

Đồng quan điểm, ông Vũ Xuân Ban, đại diện Công ty WelHunt Việt Nam cũng cho rằng dư địa phát triển ngành viên nén Việt Nam còn rất nhiều. Cùng với xuất khẩu, lượng tiêu thụ trong nước cũng rất lớn.

Đơn cử như ở Quảng Ninh, trước đây số lượng doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò hơi đốt than trong các nhà máy nhiệt điện than rất nhiều, lên tới hàng triệu tấn. Bối cảnh hiện nay và sắp tới, những doanh nghiệp đã sử dụng lò hơi đốt than cũng sẵn sàng chuyển sang công nghệ đốt viên nén.

Vấn đề là việc đầu tư nhà máy sản xuất viên nén không phải nhỏ. Ông Ban cho rằng nếu cứ phát triển như thực trạng hiện nay mà không có quy hoạch ngành, mạnh ai người đó làm thì về lâu dài sẽ bị xung đột nguồn nguyên liệu.

Đồng ý kiến với các doanh nghiệp khác, ông Ban kiến nghị nên thành lập hiệp hội về viên nén càng sớm càng tốt, nhanh chóng có quy hoạch ngành, quy hoạch vùng nguyên liệu, như vậy ngành viên nén mới phát triển bền vững, lâu dài.

A.HIỀN

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán