net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

PMI tháng 8 còn 40.2 điểm, lĩnh vực sản xuất của Việt Nam suy giảm mạnh

01 Tháng Chín 2021
PMI tháng 8 còn 40.2 điểm, lĩnh vực sản xuất của Việt Nam suy giảm mạnh  PMI tháng 8 còn 40.2 điểm, lĩnh vực sản xuất của Việt Nam suy giảm mạnh 

Vietstock - PMI tháng 8 còn 40.2 điểm, lĩnh vực sản xuất của Việt Nam suy giảm mạnh

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (Purchasing Managers’ Index - PMI) ngành sản xuất Việt Nam giảm còn 40.2 điểm trong tháng 8 so với 45.1 điểm của tháng 7, cho thấy sức khỏe của lĩnh vực sản xuất giảm mạnh nhất kể từ tháng 4/2020. Các điều kiện kinh doanh đã giảm ba tháng liên tiếp.

Những hạn chế do Covid-19 khiến một số nhà sản xuất phải đóng cửa tạm thời, trong khi những nhà sản xuất khác thiếu nhân viên và khả năng sản xuất bị hạn chế. Kết quả là, sản lượng giảm với tốc độ đáng kể. Tốc độ giảm nhanh thứ nhì trong lịch sử chỉ số, chỉ kém mức được ghi nhận vào tháng 4/2020.

Bức tranh tương tự được ghi nhận với số lượng đơn đặt hàng mới, khi chỉ số này giảm tháng thứ ba liên tiếp và tốc độ giảm là nhanh nhất trong 16 tháng. Tốc độ giảm của số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới cũng nhanh hơn khi những hạn chế do Covid-19 làm hoạt động xuất khẩu khó khăn.

Thị trường lao động của lĩnh vực sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của các hạn chế giãn cách xã hội. Một số công ty cho biết đã hoạt động theo chính sách ‘3 tại chỗ’ để duy trì một số nhân viên tại nơi làm việc, nhưng không phải tất cả nhân viên đều có thể giam gia. Về tổng thể, việc làm đã giảm tháng thứ ba liên tiếp, và tốc độ giảm là nhanh và mạnh nhất kể từ tháng 4/2020.

Chuỗi cung ứng tiếp tục bị gián đoạn nghiêm trọng khi thời gian giao hàng kéo dài ở mức kỷ lục tháng thứ hai liên tiếp. Khâu vận tải gặp khó khăn vì tình trạng tắc nghẽn tại các hải cảng do không thể hoạt động hết công suất. Tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu là nhân tố thứ hai góp phần kéo dài thời gian giao hàng.

Tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu và những vấn đề của khâu vận tải làm chi phí đầu vào tiếp tục tăng mạnh, và tốc độ tăng giá vẫn thuộc mức nhanh nhất trong một thập kỷ. Để bù đắp, giá cả đầu ra cũng tăng, mặc dù mức độ tăng thấp hơn nhiều so với chi phí đầu vào khi một số công ty phải giảm giá để duy trì doanh số.

Tháng 8 cũng ghi nhận mức giảm gần kỷ lục của hoạt động mua hàng trong bối cảnh đóng cửa công ty tạm thời và yêu cầu sản lượng giảm. Mặc dù giảm hoạt động mua hàng, tồn kho hàng hóa đầu vào đã tăng lần đầu tiên trong ba tháng. Tình trạng tăng chủ yếu phản ánh những khó khăn của các công ty trong việc duy trì sản lượng.

Tâm lý kinh doanh trong tháng 8 đạt mức thấp của 15 tháng khi tình trạng trầm trọng của đợt bùng phát Covid-19 hiện nay khiến một số công ty dự đoán thời gian hạn chế hoạt động vẫn kéo dài. Tuy nhiên, các công ty khác lại tin sản xuất sẽ hồi phục.

Bình luận về kết quả khảo sát mới đây, ông Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại IHS Markit, nói:

Các nhà sản xuất Việt Nam đang đối mặt với nhiệm vụ gần như bất khả thi khi các hạn chế được áp dụng để kìm hãm sự lây lan của Covid-19, làm cản trở khả năng sản xuất hàng hóa. Một số phải đóng cửa hoàn toàn, số khác hoạt động cầm chừng với lượng nhân viên hạn chế - một số công ty cho biết phải thực hiện chính sách ‘3 tại chỗ’ để duy trì nhân viên tại nơi làm việc.

Những nhà sản xuất vẫn còn hoạt động đang đối diện tình trạng chậm trễ trong khâu nhận hàng hóa đầu vào, khi tình trạng giảm công suất tại các cảng thường dẫn đến trì hoãn giao hàng. Hệ quả của toàn bộ việc này là chỉ số PMI mới nhất đã cho thấy mức sụt giảm đáng kể của sản lượng ngành sản xuất, và mức giảm chỉ đứng sau mức kỷ lục được ghi nhận vào tháng 4/2020. Các công ty cũng thay đổi kỳ vọng khi triển vọng cho thấy thời kỳ hạn chế có thể còn kéo dài”.

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất tại Việt Nam (The Nikkei Vietnam Manufacturing PMI) dựa theo dữ liệu khảo sát hàng tháng được gửi đến các nhà quản trị mua hàng của hơn 400 doanh nghiệp ngành công nghiệp (industrial companies). Bảng dữ liệu được phân loại theo GDP và quy mô lực lượng lao động doanh nghiệp. Lĩnh vực sản xuất (manufacturing sector) được chia thành 8 mảng: Kim loại (basic metals), hóa chất và nhựa (chemicals & plastics), điện và quang học (electrical & optical), thực phẩm và đồ uống (food & drink), kỹ thuật cơ khí (mechanical engineering), dệt và may mặc (textiles & clothing), giấy và gỗ (timber & paper), vận chuyển (transport).

Gia Nghi

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán