net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

PMI tháng 9: Sản lượng tiếp tục tăng mạnh khi áp lực lạm phát giảm

03 Tháng Mười 2022
PMI tháng 9: Sản lượng tiếp tục tăng mạnh khi áp lực lạm phát giảm PMI tháng 9: Sản lượng tiếp tục tăng mạnh khi áp lực lạm phát giảm

Vietstock - PMI tháng 9: Sản lượng tiếp tục tăng mạnh khi áp lực lạm phát giảm

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (Purchasing Managers' Index) ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global đạt 52.5 điểm trong tháng 9, thấp hơn một chút so với 52.7 điểm trong của tháng 8 nhưng vẫn báo hiệu mức cải thiện liên tục của các điều kiện kinh doanh trong ngành sản xuất. Các điều kiện hoạt động đã cải thiện hơn trong suốt 12 tháng qua.

Ngành sản xuất của Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng vào cuối quý 3 của năm. Số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng hỗ trợ cho tăng sản lượng, việc làm và hoạt động mua hàng. Trong khi đó, tồn kho cả hàng hóa đầu vào và hàng thành phẩm đều tăng. Tốc độ lạm phát đã chậm lại trong tháng 9, trong khi các công ty cũng được hỗ trợ bởi sự ổn định của thời gian giao hàng của nhà cung cấp. Tương tự như vậy, thời kỳ tăng số lượng đơn đặt hàng mới hiện nay cũng đã kéo dài thành một năm khi số lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh trong tháng 9 với các báo cáo cho biết nhu cầu khách hàng cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ tăng đã chậm lại so với tháng 8.

Điều này cũng xảy ra đối với số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới khi một số người trả lời khảo sát nhắc tới các dấu hiệu nhu cầu yếu đi ở các thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài là chậm nhất trong mười tháng. Với tổng số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng, các nhà sản xuất đã tăng sản xuất. Tốc độ tăng hầu như ngang bằng với tháng trước.

Tương tự, việc làm và hoạt động mua hàng cũng tiếp tục tăng mạnh vào cuối quý 3. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu sản xuất cao hơn, các công ty cũng tăng số lượng nhân viên để hỗ trợ các dây chuyền sản xuất mới. Việc tăng công suất đã cho phép các công ty giải quyết được khối lượng công việc cần thực hiện bất kể số lượng đơn đặt hàng mới tăng, với bằng chứng là lượng công việc tồn đọng đã giảm lần thứ hai liên tiếp. Cũng giống như tháng 8, áp lực chi phí đã giảm nhẹ trong tháng 9 với mức lạm phát thấp hơn nhiều so với các tháng trước. Một số người trả lời khảo sát cho biết giá dầu giảm đã giúp họ giảm gánh nặng chi phí, mặc dù vẫn có những báo cáo cho biết giá nguyên vật liệu tăng. Tương tự, giá cả đầu ra đã chỉ tăng nhẹ trong tháng khi một số công ty giảm giá cho khách hàng trong bối cảnh tốc độ tăng chi phí chậm lại .

Trong khi đó, thời gian giao hàng của nhà cung cấp chỉ thay đổi một chút sau khi có sự cải thiện năng lực của người bán hàng trong kỳ khảo sát trước. Điều này một lần nữa cho thấy một bức tranh cải thiện hơn nhiều so với các tháng trước. Hàng tồn kho ngành sản xuất tiếp tục tăng trong tháng 9. Tồn kho hàng mua tăng lần đầu tiên trong sáu tháng, và nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng mới tăng cùng với hoạt động mua hàng tăng. Tương tự, tồn kho thành phẩm tăng lần đầu tiên kể từ tháng 2 và mức tăng là cao nhất trong gần một năm rưỡi. Một số người trả lời khảo sát cho biết tồn kho hàng thành phẩm đã tăng do doanh số bán hàng trong tháng đạt dưới mức kỳ vọng. Hy vọng nhu cầu thị trường và số lượng đơn đặt hàng mới cải thiện, cùng với niềm tin đại dịch COVID-19 sẽ vẫn được kiểm soát, đã củng cố tinh thần lạc quan về triển vọng sản lượng trong năm tới. Trên thực tế, tâm lý kinh doanh trong tháng 9 đã tăng thành mức cao nhất trong bốn tháng và đây là mức cao hơn trung bình của lịch sử chỉ số.

Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại S&P Global Market Intelligence, nói:

“Ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục vận hành tốt vào cuối quý 3 với chỉ số PMI đến nay đã phản ánh tình trạng tăng tổng thể trong suốt năm qua. Tình trạng giá cả và nguồn cung ổn định hơn nhiều đang hỗ trợ cho ngành sản xuất, trong khi nhu cầu cũng tiếp tục cải thiện trong tháng 9. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu tạm thời cho thấy số lượng đơn đặt hàng mới đang tăng chậm lại, đặc biệt là đơn đặt hàng nhập khẩu. Đây là một nhân tố khiến tồn kho thành phẩm tiếp tục tăng khi một số công ty bán được lượng hàng ít hơn dự kiến. Điều này có thể khiến các nhà sản xuất hạn chế tăng sản lượng trong tháng 10, nhưng niềm tin kinh doanh vẫn mạnh mẽ và do đó viễn cảnh cho ba tháng cuối năm nhìn chung là tích cực”.

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất tại Việt Nam (The Nikkei Vietnam Manufacturing PMI) dựa theo dữ liệu khảo sát hàng tháng được gửi đến các nhà quản trị mua hàng của hơn 400 doanh nghiệp ngành công nghiệp (industrial companies). Bảng dữ liệu được phân loại theo GDP và quy mô lực lượng lao động doanh nghiệp. Lĩnh vực sản xuất (manufacturing sector) được chia thành 8 mảng: Kim loại (basic metals), hóa chất và nhựa (chemicals & plastics), điện và quang học (electrical & optical), thực phẩm và đồ uống (food & drink), kỹ thuật cơ khí (mechanical engineering), dệt và may mặc (textiles & clothing), giấy và gỗ (timber & paper), vận chuyển (transport).

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán