net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Quan chức Fed đang mâu thuẫn lập trường tăng lãi suất trong 2 tháng cuối năm?

22 Tháng Mười 2022
Quan chức Fed đang mâu thuẫn lập trường tăng lãi suất trong 2 tháng cuối năm? Quan chức Fed đang mâu thuẫn lập trường tăng lãi suất trong 2 tháng cuối năm?

Ngân hàng Trung ương Mỹ dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 0,75% trong cuộc họp vào ngày 1 - 2/11/2022 song mức tăng bao nhiêu cho tháng kế đó và năm 2023 lại đang là chủ đề khó đoán định. Dẫn nguồn Vietnamplus, báo cáo dữ liệu của Chính phủ Mỹ công bố ngày 21/10/2022 cho thấy thâm hụt ngân sách của nước này trong tài khóa 2022 (kết thúc ngày 30/9 vừa qua) đã giảm 50% xuống còn 1.380 tỷ USD nhờ sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch COVID-19 và khi các chương trình hỗ trợ kết thúc.

Theo Bộ Tài chính Mỹ và Văn phòng Ngân sách Nhà Trắng, đây là mức giảm thâm hụt ngân sách lớn nhất trong 1 năm. Kết quả này có được nhờ những dấu hiệu khởi sắc trên thị trường việc làm qua đó tạo đà cho khoản thu từ thuế cá nhân và doanh nghiệp trong tài khóa 2022 tăng 21% so với tài khóa 2021 lên mức 850 tỷ USD.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cho rằng, dữ liệu mới nhất về thâm hụt ngân sách của Mỹ cung cấp thêm bằng chứng cho thấy tốc độ phục hồi kinh tế chưa từng có của nước này.

Mặc dù vậy, cuộc chiến chống lạm phát và ngăn cản sự suy thoái nền kinh tế vẫn chưa dừng lại ở cường quốc kinh tế số 1 thế giới này.

Ngày 18/10 vừa qua, Chủ tịch Fed bang Minneapolis cho biết Fed có thể cần phải đẩy tỷ lệ lãi suất chủ chốt lên trên 4,75% nếu lạm phát không ngừng tăng cao.

Ngân hàng Trung ương Mỹ dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 0,75% trong cuộc họp vào ngày 1 - 2/11/2022 và sau đó là mức tăng khoảng 0,5 - 0,75% trong tháng 12.

Dựa trên các dự báo được công bố vào tháng trước và các bình luận công khai, hầu hết các nhà hoạch định chính sách của Fed dự kiến ngân hàng này sẽ phải tiếp tục tăng lãi suất, hiện ở mức 3 - 3,25%, lên 4,5 - 5% vào đầu năm tới.

Cho đến nay, các dữ liệu cho thấy lạm phát của Mỹ đang tăng chứ không giảm, bất chấp việc Fed tăng lãi suất mạnh trong năm nay.

Mặc dù các quan chức Fed đang hướng tới phương án nâng lãi suất cơ bản thêm 0,75% tại cuộc họp tháng 11 tới đây song điều quan trọng là họ có thể bàn về khả năng giảm nhịp độ nâng lãi suất trong tháng 12.

“Chúng tôi sẽ bàn luận rất kỹ về nhịp độ thắt chặt chính sách tại cuộc họp kế tiếp”, Thống đốc Fed Christopher Waller cho biết trong bài phát biểu trước đó.

Nhật báo The Wall Street Journal (WSJ)  đưa tin, một số quan chức mong muốn nâng lãi suất chậm lại và ngừng nâng vào đầu năm 2023 để xem các đợt nâng lãi suất trước đó tác động thế nào tới nền kinh tế. Họ muốn giảm bớt rủi ro khiến kinh tế giảm tốc mạnh hơn mức cần thiết.

Trong khi đó, các quan chức khác cho biết vẫn còn quá sớm cho các cuộc bàn luận này vì lạm phát rõ ràng vẫn rất cao và diễn ra trên diện rộng.

“Bây giờ là lúc để bắt đầu lên kế hoạch giảm nhịp nâng lãi suất”, Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly cho biết trong buổi thảo luận tại Đại học California trong ngày 21/10.

Một giải pháp khả thi là các quan chức Fed chấp thuận mức tăng 50 điểm cơ bản vào tháng 12, đồng thời sử dụng các dự báo kinh tế mới để cho thấy trong năm 2023, họ có thể nâng lãi suất cao hơn một chút so với dự báo của tháng 9/2022.

Các chính sách của Fed sẽ tác động tới thị trường tài chính. Những thay đổi đối với dự báo về quỹ đạo lãi suất có thể ảnh hưởng đến các điều kiện tài chính nói chung.

Ngày 6/10 vừa qua, Chủ tịch Fed Cleveland Loretta Mester cho biết sẽ ủng hộ việc tăng lãi suất lên 75 điểm cơ bản trong 2 tháng kế tiếp vì chưa có tiến triển về lạm phát.

“Chúng tôi không thể để suy nghĩ viển vông thúc đẩy các quyết định chính sách của mình”, vị Chủ tịch nhấn mạnh.

Một số quan chức cho biết họ muốn thấy bằng chứng rằng lạm phát hạ nhiệt trước khi giảm nhịp độ tăng lãi suất. “Xét tới chuyện chúng ta chưa đạt tiến triển về lạm phát, tôi kỳ vọng lãi suất sẽ cao hơn mức 4% vào cuối năm”, Chủ tịch Fed Philadelphia Patrick Harker cho biết trong ngày 20/10.

Trong khi đó, Phó Chủ tịch Fed Lael Brainard và một số quan chức khác gần đây đã ám chỉ rằng không hài lòng với phương án tăng lãi suất thêm 0,75% trong cuộc họp tháng 12.

Lạm phát lõi đạt đỉnh 40 năm, khả năng Fed tăng lãi suất thêm 0,75 điểm vào kỳ họp tới lên đến 98%

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán