net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Quy hoạch điện VIII: Tăng điện than, gác điện gió

15 Tháng Chín 2021
Quy hoạch điện VIII: Tăng điện than, gác điện gió Quy hoạch điện VIII: Tăng điện than, gác điện gió

Vietstock - Quy hoạch điện VIII: Tăng điện than, gác điện gió

Tại tờ trình mới nhất của Bộ Công thương, cơ cấu nguồn điện than đến năm 2030 sẽ tăng thêm 3.000 MW so với tờ trình gửi Chính phủ trước đó, và nguồn điện tái tạo sẽ giảm tới 6.000 MW.

Năng lượng tái tạo “gặp khó” với Quy hoạch điện VIII. ẢNH: NGỌC THẮNG

Năng lượng tái tạo giảm mạnh

Bộ Công thương vừa gửi lấy ý kiến các bộ, ngành dự thảo Quyết định của Thủ tướng về việc phê duyệt Quy hoạch phát điện điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VIII) với một số điều chỉnh đáng chú ý so với tờ trình hồi tháng 3.

Đầu tiên phải lưu ý rằng các thông số đầu vào phục vụ dự báo nhu cầu phụ tải không thay đổi, do đó kết quả dự báo nhu cầu phụ tải vẫn giữ nguyên so với Tờ trình số 1682 mà Bộ Công thương trình Chính phủ ngày 26.3.2021.

Tuy nhiên, điểm thay đổi đáng chú ý nhất là cơ cấu các nguồn điện đã có sự dịch chuyển đáng kể. Cụ thể, theo kịch bản cơ sở, với nhiệt điện than, dự kiến đến năm 2030 công suất đặt vào khoảng 40.650 MW, tăng hơn 3.070 MW so với tờ trình trước. Một nguồn điện khác cũng tăng là thủy điện nhưng không đáng kể với hơn 600 MW. Các loại nguồn tuabin khí hỗn hợp và nhiệt điện khí dùng LNG vẫn giữ nguyên (gần 14.800 MW). Điện mặt trời cũng giữ nguyên với mức 18.640 MW.

Ở chiều ngược lại, công suất đặt của điện gió giảm tới xấp xỉ 4.200 MW, trong đó điện gió ngoài khơi giảm 2.000 MW, tức là về 0 trong tờ trình điều chỉnh (giai đoạn đến 2030). Điện sinh khối và năng lượng tái tạo khác cũng giảm khoảng 2.000 MW.

Trả lời câu hỏi của chúng tôi, đại diện Bộ Công thương cho hay dự thảo này đã bám sát các chỉ đạo của Chính phủ sau khi Chính phủ xem xét tờ trình tháng 3 và liên tục có những thông báo yêu cầu rà soát với các mục tiêu như cân bằng cao nhất cung - cầu nội vùng; giảm thiểu truyền tải xa, phân tích tính kinh tế, kỹ thuật và giá điện. “Sau khi lấy ý kiến, Hội đồng thẩm định bổ sung, chúng tôi sẽ hoàn thiện và dự kiến trình lên Chính phủ trong tháng 9 này”, vị này cho hay.

Vì “đề bài” hẹp?

Trao đổi với chúng tôi, nhiều chuyên gia và doanh nghiệp đã tìm cách lý giải cho sự thay đổi này. Ông Hà Đăng Sơn, Giám đốc Trung tâm năng lượng và tăng trưởng xanh, cho rằng kết quả này là dễ hiểu nếu nhìn vào đầu bài mà Chính phủ đặt ra cho đơn vị tư vấn lập quy hoạch. “Với các điều kiện như giảm chi phí truyền tải xa, đảm bảo cân đối nội vùng và chi phí giá điện thì rõ ràng nhiệt điện than có nhiều ưu thế nhất. Giả sử giá than thế giới có tăng gấp đôi đi nữa thì vẫn rẻ hơn điện khí. Còn yếu tố cân bằng nội vùng thì rõ ràng điện gió, điện mặt trời ở nhiều địa phương đã thừa, còn than thì việc cơ động vị trí là rất rõ. Chúng tôi cũng chạy mô hình để tính toán nên rõ ràng với đề bài hẹp như trên thì kịch bản và tư vấn đưa ra là tối ưu”, ông Sơn nói.

Tuy nhiên, ông Sơn cũng cảnh báo rằng vấn đề các tổ chức quốc tế giảm cho vay với các dự án điện than sẽ khiến tính khả thi trong thực hiện sẽ gặp khó. “Có lẽ tư vấn giả định các dự án này sẽ thu xếp được vốn. Còn trong trường hợp các dự án bị chậm, thậm chí rất chậm họ cũng phải để lại trong quy hoạch, vì gạt ra là thẩm quyền cao hơn nhiều nên điện than tăng cũng là dễ hiểu”, ông Sơn giải thích.

Ông Sơn nhấn mạnh rằng nếu đề bài rộng hơn, ví dụ vì vấn đề an ninh không gian biển, hoặc để thực hiện các cam kết về tăng trưởng xanh, Chính phủ mở thêm yêu cầu tư vấn tính toán rằng nếu phải làm 2.000 hoặc 3.000 MW điện gió ngoài khơi thì chi phí cho hệ thống tăng lên thế nào, cần xây thêm bao nhiêu ki lô mét đường truyền tải... thì lời giải cho bài toán cơ cấu nguồn sẽ phong phú hơn.

Dự thảo này đang khiến không ít doanh nghiệp năng lượng tái tạo đứng ngồi không yên, nhất là trong bối cảnh mới đây các hiệp hội năng lượng VN, năng lượng tái tạo liên tục có kiến nghị nới quy hoạch, nhất là cho điện gió, thậm chí có đề xuất lên đến tận 10.000 MW.

Trên thực tế, nếu dự thảo được thông qua thì đồng nghĩa với việc rất nhiều dự án đang triển khai nghiên cứu sẽ không “đủ chỗ”. Ví dụ, riêng dự án điện gió ngoài khơi La Gàn (Bình Thuận) vừa liên tục công bố ký kết các hợp đồng khảo sát địa chất với các nhà thầu trong nước đã có công suất lên tới 3.500 MW. Hay một dự án khác cũng được truyền thông rầm rộ thời gian qua là điện gió Thăng Long (Kê Gà, Bình Thuận) có công suất 3.400 MW...

Đại diện Hội đồng năng lượng gió toàn cầu (GWEC) nhận xét rằng nhiều khả năng các vấn đề về tiến độ dự án nhiệt điện than trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh sẽ khó có thể giải quyết kể cả khi được chuyển tiếp sang Quy hoạch điện VIII, đặc biệt trong bối cảnh châu Á cũng đang chuyển dịch sang hướng giảm phát thải, cũng như việc cộng đồng tài chính quốc tế đang quyết tâm rút lui khỏi các dự án năng lượng hóa thạch.

Theo GWEC, mỗi 3.000 - 4.000 MW điện gió ngoài khơi được xây dựng sẽ giúp giảm chi phí từ trên 20%. Bằng chứng là trong thập niên qua, chi phí sản xuất đã giảm hơn 60% trên phạm vi toàn cầu và GWEC khuyến nghị: “Quy hoạch điện VIII là thời điểm để VN có thể bắt đầu phát triển loại năng lượng này như một biện pháp dự phòng hữu hiệu cho các nguồn điện gặp rủi ro về tiến độ khác”.

Chí Hiếu

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán