net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Quy luật lãi suất

24 Tháng Mười 2021
Quy luật lãi suất Quy luật lãi suất

Vietstock - Quy luật lãi suất

Mong muốn của doanh nghiệp được bơm mạnh vốn tín dụng, hạ thấp lãi suất cho vay, đồng thời phải giữ được mức lạm phát thấp, dường như là câu chuyện “tam nhân bất đồng hành” trong nền kinh tế thị trường.

Doanh nghiệp khó khăn, cần bơm vốn để cấp cứu, duy trì sự tồn tại, tránh phá sản, thì ngân hàng sẽ hết sức cân nhắc và không dễ dàng cho vay vì rủi ro rất cao. Ảnh: N.K

Thị trường tín dụng

Doanh nghiệp luôn mong vay được nhiều vốn với lãi suất thấp, nay càng bị thôi thúc hơn trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã, đang và sẽ còn tiếp tục tàn phá nền kinh tế, đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thử thách khó khăn, thua lỗ, phá sản.

Ngân hàng cũng muốn tăng dư nợ, cùng với việc giảm lãi suất để dễ bán hàng và bán được nhiều vốn tín dụng. Nhưng việc cho vay của ngân hàng luôn gặp phải thách thức rủi ro lớn và lãi suất thì lại hoàn toàn do thị trường quyết định.

Là nhà cung cấp vốn cho thị trường, nhưng ngân hàng không sản xuất ra tiền vốn, mà phải đi vay của thị trường. Có thể khẳng định, lãi suất tiền vốn là một trong số ít loại giá cả hàng hóa được vận hành theo đúng quy luật, không bị làm giá và phản ánh sát thực nhất cung cầu thị trường tín dụng.

Với thực tế cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành ngân hàng, lãi suất cao hay thấp cũng đều hết sức bình thường, cao cũng chỉ rất tạm thời mà thấp thì cũng chỉ là nhất thời, vì luôn luôn có xu hướng cân bằng hợp lý, vừa phải. Mọi điều kiện đi vay cũng như cho vay và các yếu tố liên quan, đều dẫn đến ẩn số “lãi suất cho vay”, mà suy cho cùng thì là “lãi suất thu nợ”, tức lãi suất không phải cao hay thấp tại thời điểm cho vay, mà phải xét ở thời điểm thu được nợ. Cho vay khó một thì thu nợ khó mười, cho vay càng dễ thì thu nợ càng khó.

Con số và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng vẫn cao, nhưng tỷ suất lợi nhuận thì lại thấp, trong khi rủi ro của ngân hàng đang bò lên con dốc dựng ngược còn cao hơn lợi nhuận.

Mong muốn tăng tín dụng

Mong muốn tăng trưởng tín dụng là của cả hai phía doanh nghiệp và ngân hàng, tuy nhiên giữa cung và cầu lại có sự mâu thuẫn không dễ tháo gỡ. Trong bối cảnh thuận lợi, cũng vẫn thấy nhiều tiếng nói của doanh nghiệp kêu ca gặp khó khi vay vốn ngân hàng, trong bối cảnh khó khăn thì càng không dễ dàng. Thử thách đi vay và cho vay là quá dễ so với thách thức trả nợ và thu nợ.

Việc tăng tín dụng và giảm lãi suất để cứu doanh nghiệp đang trông chờ vào chính sách của Chính phủ hỗ trợ từ đối tượng vay, điều kiện vay cho đến lãi suất, đồng thời với việc sẽ phải chấp nhận các rủi ro về lạm phát và tín dụng.

Lúc thị trường thuận, việc cho vay đúng chuẩn cũng đã rất khó khăn vì phải dựa vào các yếu tố thông tin khách hàng, dự án, tài chính, tài sản bảo đảm thiếu tin cậy, kém minh bạch. Thời thị trường không thuận, mà bơm mạnh tín dụng thì đồng nghĩa với việc phải chấp nhận cho vay dưới chuẩn và đón nhận hậu quả nan giải sau này. Hoạt động của các ngân hàng chuẩn mực không chấp nhận đánh đổi điều này.

Nếu nhu cầu vốn tăng lên do sản xuất kinh doanh thuận lợi thì ngân hàng sẽ dễ dàng đáp ứng theo quy luật cung cầu. Nhưng nếu doanh nghiệp khó khăn, cần bơm vốn để cấp cứu, duy trì sự tồn tại, tránh phá sản, thì ngân hàng sẽ hết sức cân nhắc và không dễ dàng cho vay vì rủi ro rất cao. Rủi ro của doanh nghiệp cũng chính là nguy cơ của ngân hàng, vấn đề chỉ còn là sớm hay muộn.

Vì vậy, không nên trông chờ nhiều vào khả năng đẩy mạnh tín dụng, nhất là lại đồng thời với việc hạ lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại.

Mong muốn giảm lãi suất

Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có: tỷ lệ lạm phát, lãi suất huy động; các tỷ lệ dự trữ tiền gửi và bảo đảm thanh khoản vốn; khả năng thất thoát vốn vay; các chi phí thu hồi, xử lý nợ; chi phí và lợi nhuận của ngân hàng; và một yếu tố đòn cân mang tính quyết định là cung cầu thừa hay thiếu vốn. Kể cả các yếu tố phi thị trường cũng góp phần cấu thành nên lãi suất thị trường.

Vì vậy, dường như là một sự tất yếu, lãi suất tiền đồng cao hơn lãi suất bình quân thế giới và cao hơn nhiều so với lãi suất các đồng tiền khác như euro, đô la Mỹ, bảng Anh, yen Nhật… Do đó, muốn giảm lãi suất cho vay thì phải tác động vào các tỷ lệ và chi phí cấu thành lãi suất.

Dùng chính sách tiền tệ để kéo giảm lãi suất thì hiện gần như không còn dư địa. Lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay vốn đã giảm nhiều, đến nay chỉ còn 4%/năm và 2,5%/năm. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là vốn huy động tiền đồng phải gửi vào Ngân hàng Nhà nước từ tháng 6-2018 đến nay của quỹ tín dụng nhân dân đã là 0%; của các ngân hàng thương mại chỉ có 1% đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên và 3% đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng (riêng Agribank chỉ còn 0,5% và 1,5% từ tháng 8-2021 đến hết tháng 1-2022). Đây đã là tỷ lệ rất thấp để bảo đảm khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Như vậy, không thể đòi hỏi thêm việc hạ lãi suất từ chính sách tiền tệ.

Việc giảm lãi suất bằng công cụ hành chính là đi ngược lại quy luật thị trường và thường không mang lại tác dụng thực chất. Ví dụ, từ tháng 10-2020, mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với bốn trường hợp khác (nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao) chỉ có 4,5%/năm.

Tuy nhiên, vì đây là mức lãi suất thấp hơn rất nhiều so với thị trường, nên ngân hàng chỉ cho vay nếu vẫn an toàn và hiệu quả, bằng không họ vẫn có hai lý do để từ chối rất đúng luật, đó là doanh nghiệp phải có “tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh” và phải đạt được sự thỏa thuận về nhiều điều kiện khác.

Do đó, việc tăng tín dụng và giảm lãi suất để cứu doanh nghiệp đang trông chờ vào chính sách của Chính phủ hỗ trợ từ đối tượng vay, điều kiện vay cho đến lãi suất, đồng thời với việc sẽ phải chấp nhận các rủi ro về lạm phát và tín dụng.

Vẫn cứ phải tìm lời giải, dù mục tiêu tăng tín dụng, giảm lãi suất và lạm phát thấp cũng tựa như “bộ ba bất khả thi”.

LS. Trương Thanh Đức

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán