net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Rà soát, điều chuyển vốn cho dự án giải ngân tốt, đang cần vốn

01 Tháng Mười 2021
Rà soát, điều chuyển vốn cho dự án giải ngân tốt, đang cần vốn Rà soát, điều chuyển vốn cho dự án giải ngân tốt, đang cần vốn

Vietstock - Rà soát, điều chuyển vốn cho dự án giải ngân tốt, đang cần vốn

Để đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm, Bộ Tài chính kiến nghị các bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động rà soát các dự án đến 30/9/2021 có tỉ lệ giải ngân kế hoạch vốn dưới 60% để kịp thời có phương án điều chỉnh cho các dự án khác cần vốn và có khả năng giải ngân hết kế hoạch được giao.

Đẩy nhanh giải ngân đầu tư công là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tình hình thực hiện giải ngân 8 tháng đầu năm đạt 183,320 tỷ đồng, đạt 39.74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (461.300 tỷ đồng); dự kiến giải ngân đến 30/9/2021 là 218,550 tỷ đồng, đạt 47.38% kế hoạch; trong đó, vốn trong nước đạt 51.74%, vốn nước ngoài đạt 12.69%.

Bộ Tài chính cho biết, tỉ lệ này là thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 (56.33%). Có 4 bộ và 11 địa phương có tỉ lệ giải ngân đạt trên 60% như Ngân hàng Phát triển Việt Nam (100%), Thái Bình (79.72 %), Thanh Hóa (77.66 %), Hà Nam (72.9%), Văn phòng Quốc hội (71.44%), Nam Định (70.41%), Tiền Giang (67.96%), Ngân hàng Chính sách xã hội (67.31% ), Hà Tĩnh (66.88%), Hưng Yên (65.5)...

Bộ Tài chính cho biết, có tới 36/50 bộ và 20/63 địa phương có tỉ lệ giải ngân dưới 40%; trong đó có 20 bộ và 2 địa phương có tỉ lệ giải ngân dưới 20%. Một số đơn vị chưa giải ngân kế hoạch vốn là Liên Hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên Hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam…

Lý giải nguyên nhân làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, Bộ Tài chính cho biết nguyên nhân khách quan là dịch COVID-19 bùng phát mạnh tại hầu hết địa phương làm cho việc cung cấp vật tư gặp khó khăn, nhất là các hàng hóa cần nhập khẩu; không huy động được nhân lực cho các công trình cũng như triển khai thi công do giãn cách xã hội tại các tỉnh, thành phố.

Các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài chịu tác động nặng nề của đại dịch COVID-19 do hầu hết các hoạt động đều gắn với yếu tố nước ngoài từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân công, nhà thầu nước ngoài, tư vấn giám sát, tư vấn xây dựng thiết kế kỹ thuật. Bên cạnh đó, giá cả một số hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thị trường thế giới biến động mạnh nên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thực hiện của phần lớn các dự án ODA. Mặt khác, nguyên nhân chủ quan khiến tiến độ giải ngân thấp là do việc chậm triển khai giải phóng mặt bằng tái định cư và không giải quyết được khó khăn trong đấu thầu và thi công.

Điểm qua một số dự án trọng điểm như dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Bộ Tài chính cho biết, lũy kế vốn đã bố trí cho dự án từ năm 2018 đến năm 2020 là 22,855.035 tỷ đồng. Đến thời điểm hiện nay, Dự án đã giải ngân là 10,752.314 tỷ đồng, đạt 47.05 % kế hoạch đã giao; trong đó, kế hoạch năm 2021 giải ngân là 883.309 tỷ đồng, đạt 18.96 %. Tổng số vốn còn lại chưa giải ngân là 12,102.721 tỷ đồng.

Hay dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2017-2020, số vốn giải ngân đến nay là 9,260.151 tỷ đồng, đạt 60.7% kế hoạch năm 2021 được giao.

Để đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2021, Bộ Tài chính kiến nghị các bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động rà soát các dự án đến 30/9/2021 có tỉ lệ giải ngân kế hoạch vốn dưới 60 % để kịp thời có phương án điều chỉnh vốn cho các dự án khác cần vốn và có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn được giao.

Đồng thời, căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025, đề nghị các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương triển khai phân bổ kế hoạch vốn năm 2021 cho các dự án khởi công mới đủ điều kiện, bảo đảm phân bổ 100% số kế hoạch năm 2021 đã được giao, đồng thời nhanh chóng thực hiện và giải ngân vốn cho các dự án.

Bộ Tài chính kiến nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cơ sở pháp lý và thẩm quyền quyết định cho phép các bộ, cơ quan, địa phương chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn năm 2020 kéo dài sang năm 2021 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn.

PGS (HN:PGS).TS Đinh Trọng Thịnh, chuyên gia kinh tế - Học viện Tài chính cho rằng, cần sự phối hợp của nhiều ban, ngành cùng quyết tâm thực hiện đồng bộ và quyết liệt nhiều biện pháp để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công.

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, quy trình cấp vốn cần nhanh chóng rút gọn tối đa các thủ tục không cần thiết.

Bên cạnh đó, chuyên gia Đinh Trọng Thịnh cũng đề nghị nâng cao vai trò các cơ quan quản lý trong hoạt động đấu thầu, tránh tình trạng không thực chất, quân xanh, quân đỏ để “bắt tay nhau” trúng thầu dẫn đến lập dự toán khống hay đưa các khối lượng công việc không phù hợp vào trong dự án.

“Trách nhiệm và vai trò người đứng đầu của các cơ quan, ban, ngành phải được đề cao từ khâu lập kế hoạch đến kiểm tra, giám sát, thẩm định. Đồng thời, cần phân rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương để các cơ quan có thể phối hợp với nhau chặt chẽ nhất, tốt nhất, đúng vị trí, vai trò của mình, giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện tốt nhất kế hoạch thi công”, chuyên gia Đinh Trọng Thịnh nhấn mạnh.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán