net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

RIC lỗ quý thứ 12 liên tiếp

Đây cũng là quý lỗ thứ 2 kể từ khi cổ phiếu của Quốc tế Hoàng Gia (Mã RIC) về giao dịch trên sàn UPCoM (sau khi bị hủy niêm yết trên HOSE từ tháng 4/2022). CTCP Quốc tế Hoàng Gia...
RIC lỗ quý thứ 12 liên tiếp RIC lỗ quý thứ 12 liên tiếp

Đây cũng là quý lỗ thứ 2 kể từ khi cổ phiếu của Quốc tế Hoàng Gia (Mã RIC) về giao dịch trên sàn UPCoM (sau khi bị hủy niêm yết trên HOSE từ tháng 4/2022). CTCP Quốc tế Hoàng Gia (Mã RIC - UPCoM) vừa công bố kết quả kinh doanh quý 3/2022 với doanh thu tăng tới 262% so với cùng kỳ lên mức 45,7 tỷ đồng - tăng hơn 4 tỷ so với quý 2. Đây cũng là mức doanh thu cao nhất của RIC kể từ quý 4/2019 (với gần 73 tỷ đồng)

Trong kỳ, giá vốn bán hàng ghi nhận ở mức 36,7 tỷ đồng giúp công ty thu về gần 9 tỷ đồng lãi gộp trong khi cùng kỳ lỗ gộp tới 15,5 tỷ đồng.

Ghi nhận doanh thu tài chính của RIC cũng cải thiện trong quý này lên mức 2,2 tỷ đồng - gấp 4 lần YoY. Đồng pha, chi phí tài chính cũng tăng lên mức 2,6 tỷ, chi phí bán hàng hơn 3,9 tỷ và chi phí quản lý doanh nghiệp là hơn 8,3 tỷ.

Sau cùng, Quốc tế Hoàng Gia báo lỗ trước và sau thuế quý 3 hơn 2,8 tỷ đồng - cải thiện mạnh so với mức lỗ hơn 25 tỷ đồng trong cùng kỳ năm ngoái song lỗ đã tăng lên so với mức chỉ 456 triệu đồng trong quý 2.

Tạm tính, đây đã là quý lỗ thứ 12 liên tiếp của công ty kinh doanh Casino này kể từ mức lãi gần nhất 8 tỷ đồng hồi quý 3/2019 đồng thời là quý lỗ thứ 2 liên tiếp kể từ khi doanh nghiệp này về giao dịch trên sàn UPCoM (sau khi bị hủy niêm yết trên HOSE từ tháng 4/2022).

Lũy kế 9 tháng năm 2022, RIC đạt tổng doanh thu gần 97 tỷ đồng - tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái; lỗ sau thuế 35,7 tỷ đồng.

Được biết sau khi lỗ tới 102 tỷ đồng trong năm 2021, bước sang năm 2022, RIC dự kiến giảm lỗ xuống còn hơn 36 tỷ đồng. Mặc dù vậy, nếu tiếp tục báo lỗ trong quý cuối năm, nhiều khả năng chỉ tiêu này sẽ khó có thể thực hiện được.

Đến ngày 30/9/2022, lỗ lũy kế của công ty tiếp tục tăng lên mức hơn 450 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu gần 675 tỷ.

Trong cơ cấu tổng tài sản của RIC tính đến cuối quý 3/2022 (đạt 935,5 tỷ đồng), tài sản cố định chiếm tới 75% đạt 700 tỷ; lượng tiền mặt tăng gấp đôi so với đầu năm lên hơn 18,3 tỷ đồng. Trong khi đó, nợ phải trả của công ty tăng tới gần 100 tỷ so với đầu năm lên mức 261 tỷ đồng (hơn 137 tỷ đồng vay nợ tài chính); nợ ngắn hạn cũng đang gấp 1,8 lần giá trị tài sản ngắn hạn (198/108 tỷ).

Trở lại với tình hình quản trị tại RIC, nguồn Nhà đầu tư cho biết, trước khi bị hủy niêm yết gần 1 năm, công ty đã xuất hiện những chuyển động kín với sự xuất hiện của nhóm lãnh đạo có nhiều liên hệ tới một tập đoàn tư nhân hoạt động đa ngành.

Theo đó, chỉ trong vỏn vẹn 2 tháng (tháng 9/2021 – tháng 11/2021), RIC đã tổ chức thành công 2 ĐHCĐ bất thường và “thay máu” gần như toàn bộ dàn lãnh đạo.

Cụ thể, cổ đông RIC tại 2 ĐHCĐ bất thường đã miễn nhiệm 4 Thành viên HĐQT với bà Ngô Thu Mật (Wu Chiu Mi), bà Đào Ngọc Hoa, ông Juan Chi Fa và bà Juan Cheng Chih đồng thời bầu bổ sung 4 Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2021 - 2025 gồm Ông Lin, Yi Huang; bà Nguyễn Khoa Hoàng Anh; bà Nguyễn Mai Phương và bà Trần Gia Ngọc Phương.

Sau đó, hồi tháng 2/2022, HĐQT RIC đã thông qua chủ trương vay vốn với hạn mức tối đa 200 tỷ đồng, thời hạn 36 tháng để chủ động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các dự án của công ty.  

Trước khi có sự thay đổi lớn ở HĐQT, cơ cấu cổ đông của RIC cũng có sự biến động trong năm 2021 khi Công ty TNHH Đầu tư Quốc tế Khải Tiệp chuyển nhượng 52,49% cổ phần RIC cho công ty con - Công ty TNHH Đầu tư Khải Việt. Đáng chú ý là tất cả các tờ trình bầu 4 nhân sự cấp cao kể trên đều được thông qua với tỷ lệ hơn 99%.  

RIC được biết đến là chủ đầu tư Khách sạn và Biệt thự Hoàng Gia (TP. Hạ Long); Casino Hoàng Gia gồm 4 loại trò chơi và 70 máy giật xèng đánh bài.

Cổ phiếu RIC trên thị trường cũng từng nổi sóng với chuỗi tăng trần 34 phiên liên tiếp hồi quý I/2021 lên mức đỉnh 46.150 đồng thị giá. Tuy nhiên ngay sau chuỗi tăng dựng đứng, mã bắt đầu lao dốc với chuỗi giảm sàn cả chục phiên sau đó.

Kết phiên 24/10/2022, mã này giảm gần 11% về còn 7.400 đồng; khớp lệnh đến cuối phiên đạt 5.800 đơn vị.

Xem thêm các bài viết liên quan đến #Kết quả kinh doanh quý 3/2022 #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh #lợi nhuận sau thuế

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán