net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Rút khỏi Trung Quốc, nhiều ông lớn may mặc Nhật Bản chuyển sản xuất sang Việt Nam, Campuchia

08 Tháng Mười Hai 2022
Rút khỏi Trung Quốc, nhiều ông lớn may mặc Nhật Bản chuyển sản xuất sang Việt Nam, Campuchia Rút khỏi Trung Quốc, nhiều ông lớn may mặc Nhật Bản chuyển sản xuất sang Việt Nam, Campuchia

Vietstock - Rút khỏi Trung Quốc, nhiều ông lớn may mặc Nhật Bản chuyển sản xuất sang Việt Nam, Campuchia

Nhiều ông lớn sản xuất quần áo Nhật Bản đang chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Đông Nam Á, trong bối cảnh chi phí lao động ở nước này ngày càng tăng và chính sách Zero COVID khiến nhiều công ty lo ngại.

Giữa bối cảnh đồng Yên mất giá và chi phí nguyên vật liệu thô ngày càng tăng, các công ty may mặc đang tìm mọi cách để giảm chi phí. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) – vốn đã có hiệu lực vào tháng 1/2022 – đã mở ra con đường mới cho các công ty này.

Các công ty may mặc lớn, như Adastria, Aoyama Trading và các nhà cung cấp của Uniqlo, đang chuyển một số cơ sở sản xuất sang các nước thành viên RCEP ở Đông Nam Á, qua đó tận dụng việc giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu hàng dệt may.

Adastria – sở hữu các thương hiệu thời trang nổi tiếng bao gồm Global Work – đã tăng sản xuất tại Campuchia và Việt Nam từ năm nay, chủ yếu cho các sản phẩm tiêu chuẩn như áo blouse. Tỷ lệ sản xuất ở Đông Nam Á (xét theo lượng hàng tính đến tháng 8/2022) đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ, lên 22%.

Công ty này đang lên kế hoạch mở rộng khu vực sản xuất sang Indonesia, Bangladesh và các quốc gia khác, đồng thời tăng sản lượng ở Đông Nam Á lên 50% trước tháng 2/2026.

Trong lượng hàng nhập khẩu vào Nhật Bản của Adastria, tỷ lệ mặt hàng được sản xuất tại Trung Quốc đã giảm xuống 59% vào năm 2021, từ mức 81% cách đây một thập kỷ.

Trong khi đó, Aoyama Trading, chuyên sản xuất trang phục nam giới, đang mở rộng hoạt động thu mua sản phẩm từ Indonesia và Việt Nam. Hàng hóa từ Trung Quốc chiếm 36% lượng nhập khẩu của Aoyama Trading trong năm tài khóa 2021, giảm 7 điểm phần trăm so với năm trước. Chủ tịch Aoyama Trading, Osamu Aoyama cho biết: “Trong trung và dài hạn, tỷ lệ sản xuất ở Trung Quốc có thể sẽ giảm thêm”.

Matsuoka Corporation, nhà cung ứng cho Uniqlo, sản xuất 50% lượng quần áo tại Trung Quốc trong năm tài chính kết thúc vào tháng 3/2022, nhưng dự định giảm tỷ lệ này xuống 29% vào năm tài khóa 2025.

Trong giai đoạn này, họ sẽ tăng sản xuất ở Bangladesh từ 28% lên 34% và Việt Nam từ 16% lên 28%. Công ty cũng đang tăng công suất sản xuất ở hai quốc gia này, và đã cam kết đầu tư 8.7 tỷ Yên (tương đương 64 triệu USD) để đầu tư vào các nhà máy mới trong giai đoạn 2 năm kết thúc vào tháng 3/2023.

Nhiều quy trình trong ngành may mặc vẫn còn phụ thuộc nhiều vào bàn tay của con người vì công việc may vá khó lòng tự động hóa. Điều này khiến chi phí lao động trở thành chi phí sản xuất lớn nhất bên cạnh nguyên vật liệu thô.

Bắt đầu từ thập niên 80, các công ty bắt đầu chuyển sản xuất từ Nhật Bản sang Trung Quốc để tìm kiếm lao động giá rẻ. Nhưng từ năm 2010, họ bắt đầu mở rộng sang Đông Nam Á như một phần của chính sách "Trung Quốc cộng 1", trong bối cảnh chi phí lao động tăng cao ở Trung Quốc được thúc đẩy bởi sự phát triển kinh tế của nước này.

Theo Tổ chức Ngoại thương Nhật Bản (JETO), mức lương trung bình hàng tháng của công nhân nhà máy ở Quảng Châu (Trung Quốc) gần đây ở mức 670 USD, vượt xa mức lương hàng tháng khoảng 270 USDTp.HCM của Việt Nam và 120 USD ở Dhaka, Bangladesh.

Ngoài ra, việc áp phong tỏa quy mô lớn để ngăn chặn sự lây lan của COVID-19 đã ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất và logistics ở Trung Quốc. Các nhà sản xuất hàng may mặc của Nhật Bản gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu, qua đó phơi bày rủi ro từ việc tập trung sản xuất ở Trung Quốc.

Không chỉ ngành may mặc tăng cường thu mua hàng hóa ở Đông Nam Á. Gã khổng lồ nội thất và đồ gia dụng Nitori đang lên kế hoạch mua đất để mở rộng sản xuất tại một nhà máy của họ ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nhà sản xuất đồ nội thất văn phòng Okamura đã điều chỉnh vật liệu được sử dụng cho đệm ghế để có thể sử dụng vật liệu từ bên ngoài Trung Quốc.

Nhưng trong một dấu hiệu cho thấy nhiều công ty vẫn coi Trung Quốc là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng của mình, Okamura có kế hoạch tăng cường mua một số nguyên liệu khác từ nước này.

Đối với các công ty may mặc, một phần sức hấp dẫn của Trung Quốc vẫn là vị trí gần Nhật Bản.

Giám đốc tài chính Hiroyuki Kaneko của Tập đoàn Matsuoka cho biết: “Trung Quốc có năng lực công nghệ cao và chuỗi cung ứng rất phát triển đối với các nguyên liệu thô như vải”.

Vũ Hạo (Theo Nikkei Asia)

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán