net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sản lượng nhôm của Trung Quốc giảm 5 tháng liên tiếp

AiVIF - Sản lượng nhôm của Trung Quốc giảm 5 tháng liên tiếpSản lượng nhôm nguyên chất của Trung Quốc ghi nhận 5 tháng giảm liên tiếp, khi nước này cắt giảm sản lượng vì thiếu...
Sản lượng nhôm của Trung Quốc giảm 5 tháng liên tiếp Sản lượng nhôm của Trung Quốc giảm 5 tháng liên tiếp

AiVIF - Sản lượng nhôm của Trung Quốc giảm 5 tháng liên tiếp

Sản lượng nhôm nguyên chất của Trung Quốc ghi nhận 5 tháng giảm liên tiếp, khi nước này cắt giảm sản lượng vì thiếu điện.

Sản lượng nhôm nguyên chất của Trung Quốc ở mức 3.08 triệu tấn, giảm 2.1% so với cùng kỳ và giảm 2.5% so với tháng 8/2021, theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố vào ngày 18/10. Tính tới tháng 9/2021, sản lượng nhôm của Trung Quốc đã giảm 5 tháng liên tiếp.

Sản lượng nhôm nguyên chất của Trung Quốc có khả năng tiếp tục giảm trong tháng 10/2021, giữa lúc nền kinh tế lớn thứ hai thế giới hạn chế sản xuất tại các ngành tiêu thụ nhiều điện.

Công suất tại các nhà sản xuất nhôm khó mà khôi phục cho tới cuối năm 2021 và Trung Quốc có thể áp thêm các biện pháp kiểm soát sản lượng trong mùa đông. Tình trạng sản lượng suy giảm sẽ tiếp tục củng cố cho đà tăng của giá nhôm tại Trung Quốc.

Các đợt cắt giảm sản lượng

Tính cho tới cuối tháng 9/2021, các nhà máy luyện nhôm tại khu vực Nội Mông, Tân Cương, Quảng Tây, Thanh Hải, Quý Châu, Vân Nam, Sơn Tây và Thiểm Tây đều nhận chỉ thị cắt giảm sản lượng vì tình trạng thiếu điện và nỗ lực thực hiện mục tiêu tiêu thụ điện năng trong năm 2021 của các chính quyền địa phương.

Trong khi đó, các lò luyện kim ở tỉnh Hà Nam bị tác động bởi lũ lụt trong tháng 7, đến nay vẫn chưa hoạt động trở lại. Nguồn tin thân cận cho biết thành phố Trịnh Châu - thủ phủ của Hà Nam - bắt đầu thực hiện luân chuyển điện cho mùa đông kể từ ngày 15/10 với 64 công ty bị yêu cầu ngừng sản xuất vì nằm trong các dự án tiêu thụ năng lượng cao và gây ô nhiễm.

Trung Quốc đã cắt giảm sản lượng nhôm nguyên chất khoảng 2.74 triệu tấn/năm trong 9 tháng đầu năm nay, dữ liệu từ công ty nghiên cứu quốc doanh Antaike cho thấy. Sản lượng nhôm nguyên chất của Trung Quốc sẽ ở mức 39.1 triệu tấn trong năm 2021, tăng 4.8% so với năm 2020.

Giá nhôm tăng mạnh trên toàn thế giới

Hợp đồng nhôm tương lai giao tháng 11/2021 trên Sàn Giao dịch Hợp đồng tương lai Thượng Hải (SHFE) tăng 7 ngày liên tiếp và chạm mức kỷ lục 24,770 Nhân dân tệ/tấn (3,850 USD/tấn) vào ngày 18/10.

Trên sàn giao dịch hàng hóa London (LME), hợp đồng nhôm tương lai đã tăng lên mức 3,211 USD/tấn.

Các công ty luyện nhôm ở bên ngoài Trung Quốc cũng cắt giảm sản lượng khi chi phí sản xuất tăng quá mạnh vì giá năng lượng.

Tuy nhiên, đà tăng mạnh gần đây của giá nhôm sẽ tác động tiêu cực tới các công ty ở hạ nguồn và từ đó có thể kìm hãm đà tăng của giá kim loại này. Một số chuyên gia dự báo hàng tồn kho nội địa sẽ tiếp tục tăng khi nhu cầu từ lĩnh vực hạ nguồn suy giảm vì giá cao và hạn chế về điện năng.

Vũ Hạo (Theo S&P Global)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán