net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Sẵn sàng cho mở cửa hàng không quốc tế

01 Tháng Mười Một 2021
Sẵn sàng cho mở cửa hàng không quốc tế Sẵn sàng cho mở cửa hàng không quốc tế

Vietstock - Sẵn sàng cho mở cửa hàng không quốc tế

Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh vừa giao Bộ Giao thông - Vận tải (GTVT) trình kế hoạch nối lại các chuyến bay thường lệ quốc tế trước ngày 5/11 để Chính phủ xem xét. Theo tờ trình của Cục Hàng không, kế hoạch mở lại đường bay thường lệ quốc tế có thể kéo dài 4 bước, bắt đầu ngay từ cuối năm nay.

Số khách đi lại bằng đường hàng không vẫn thấp. Ảnh: H.V

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh về việc áp dụng “hộ chiếu vắc xin” và các biện pháp mở lại đường bay thường lệ quốc tế. Phó Thủ tướng đồng ý về nguyên tắc nối lại các chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ với một số nước, vùng lãnh thổ có biện pháp phòng chống dịch COVID-19 phù hợp.

Với khách nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, trước mắt ưu tiên khách tới để tìm hiểu thị trường, dự hội nghị, hội thảo, thăm thân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thân nhân về nước. Khách phải có Giấy chứng nhận tiêm đủ liều vắc xin ngừa COVID-19 hoặc Giấy chứng nhận đã khỏi bệnh COVID-19. Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh giao các bộ Y tế, Ngoại giao, Công an, các cơ quan, địa phương liên quan hoàn thiện hướng dẫn cách ly y tế với khách nhập cảnh, áp dụng cơ chế “hộ chiếu vắc xin”, đối tượng khách được nhập cảnh, các địa phương đón khách tới…

Theo lộ trình 4 giai đoạn mở lại đường bay thương mại thường lệ chở khách quốc tế, giai đoạn 1 triển khai ngay cuối năm nay. Các chuyến bay trọn gói chở người Việt về nước, thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến một số địa phương như Phú Quốc, Khánh Hòa, Quảng Ninh. Tần suất 1 chuyến bay/ngày tới mỗi địa phương thí điểm, khách phải cách ly tập trung 7 ngày. Giai đoạn 2 dự kiến từ tháng 1/2022, mở rộng thêm thị trường, giảm điều kiện với khách tới, tăng tần suất lên 4 chuyến/tuần/chiều cho mỗi bên. Giai đoạn 3 từ tháng 4/2022, khách tới không phải cách ly tập trung, áp dụng cơ chế “hộ chiếu vắc xin”. Giai đoạn 4 từ tháng 7/2022, các hãng khai thác theo nhu cầu, khách không phải cách ly. Các thị trường nối lại trong các giai đoạn đầu có thể gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Thái Lan, Malaysia, Pháp, Đức, Nga, Úc…

Trao đổi với PV Tiền Phong, đại diện các hãng cho hay, đã sẵn sàng khai thác các đường bay thường lệ quốc tế ngay khi được cấp phép.

Bay nội địa chưa thu hút khách

Ông Nguyễn Quốc Kỳ, Chủ tịch HĐQT Vietravel Airlines cho hay hoạt động bay chở khách nội địa chưa thu hút nhiều người đi. Điều này do các địa phương vẫn áp dụng những quy định khác nhau với khách tới trong khi thị trường du lịch nội địa chưa mở lại. Việc mở lại đường bay chở khách quốc tế thời gian tới, đặc biệt đón khách du lịch, theo ông Kỳ, đã có những tín hiệu đáng mừng. Dù vậy, Việt Nam cần các bước đi cụ thể và rõ ràng hơn. Hiện vẫn còn tâm lý lo ngại lây lan dịch bệnh, kể cả với khách nội địa. Vì vậy, cần làm rõ các quy định công nhận lẫn nhau về “hộ chiếu vắc xin”, điều kiện khách tới, các điều kiện đi lại, khu vực được đi, dịch vụ được sử dụng...

Sau nửa tháng nối lại hoạt động bay chở khách nội địa thường lệ (từ ngày 10/10), dù các hãng hàng không được tăng tần suất và khai thác tới tất cả sân bay nhưng nhu cầu khách đi lại trên các tuyến vẫn rất thấp.

LÊ HỮU VIỆT

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán