net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Sản xuất chip, chất bán dẫn giúp nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam

18 Tháng Mười Một 2022
Sản xuất chip, chất bán dẫn giúp nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam Sản xuất chip, chất bán dẫn giúp nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam

Vietstock - Sản xuất chip, chất bán dẫn giúp nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam

Samsung Electronics, nhà cung cấp DRAM lớn nhất thế giới vào năm 2021, chuẩn bị sản xuất lưới bóng chíp bán dẫn tại Việt Nam, với khoản đầu tư trị giá 850 triệu USD.

Nhà máy sản xuất chip của Samsung. (Nguồn: Reuters)

Trong bản tin phát đêm 16/11 (giờ Việt Nam), hãng tin Sputnik (Nga) nhận định khi thế giới thiếu hụt nguồn cung chip, ngành sản xuất chip-chất bán dẫn và phát triển công nghiệp vi mạch trở thành cuộc đua khốc liệt giữa các nước lớn, việc Việt Nam bắt đầu bước vào “con đường bán dẫn” và dần khẳng định vị thế trong chuỗi cung ứng chip cho thấy những chiến lược, tính toán hợp lý.

Cụ thể, đài Sputnik đã dẫn bình luận của hai nhà nghiên cứu Lê Phan và Nguyễn Hải Thanh thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đăng trên East Asia Forum nhận định về bước tiến của Việt Nam trong chuỗi cung ứng chip toàn cầu.

Trong đó, bản tin đề cập việc Samsung Electronics, nhà cung cấp DRAM lớn nhất thế giới vào năm 2021, chuẩn bị sản xuất lưới bóng chíp bán dẫn tại Việt Nam, với khoản đầu tư trị giá 850 triệu USD để sản xuất linh kiện bán dẫn tại nhà máy Samsung Electro-Mechanics Việt Nam.

Đồng thời, doanh nghiệp cũng dự kiến khánh thành Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển tại Hà Nội vào cuối năm 2022 đầu năm 2023, không chỉ phục vụ cho Việt Nam mà còn cho cả khu vực Đông Nam Á.

Theo các nhà kinh tế của CIEM, khoản đầu tư này của Samsung sẽ đưa Việt Nam trở thành một trong 4 quốc gia, cùng với Hàn Quốc, Trung Quốc và Mỹ, sản xuất chất bán dẫn cho nhà sản xuất chip nhớ lớn nhất thế giới.

Nhóm nghiên cứu nhấn mạnh trên East Asia Forum: “Việc lựa chọn Việt Nam thay vì ưu tiên các địa điểm phát triển hơn nói lên tầm quan trọng ngày càng tăng của quốc gia Đông Nam Á này trong chuỗi cung ứng chất bán dẫn toàn cầu.”

Bên cạnh đó, bản tin cũng phân tích để làm rõ thực tế rằngViệt Nam không phải mới gia nhập ngành công nghiệp bán dẫn. Từ năm 1979, Việt Nam đã có nhà máy bán dẫn đầu tiên, tham gia sản xuất, nghiên cứu phát triển các loại vật liệu và linh kiện bán dẫn xuất khẩu sang các nước Đông Âu.

Hai chuyên gia thuộc CIEM giải thích, chính sách phát triển công nghiệp và công nghệ của Việt Nam luôn dành ưu đãi cao nhất cho các dự án công nghệ cao. trong đó, có thể tính đến các ưu đãi như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế doanh thu và miễn giảm tiền thuê đất. Một lợi thế khác của Việt Nam so với các nước láng giềng trong khu vực là nguồn nhân lực, tài năng kỹ thuật trẻ với chi phí tương đối thấp hơn.

Hơn 40% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng và đại học của Việt Nam đang theo học chuyên ngành khoa học và kỹ thuật. Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có nhiều sinh viên tốt nghiệp kỹ thuật nhất.

Việt Nam cũng tự hào là một trong những nền kinh tế mở hàng đầu thế giới, có 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước, môi trường kinh doanh ngày càng cải thiện và một chính phủ tương đối ổn định với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội rõ ràng./.

Thọ Anh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán