net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sau lũ lịch sử, rau xanh ở Đà Nẵng tăng giá chóng mặt

Nguồn cung rau xanh tại các chợ truyền thống phục vụ người dân Đà Nẵng chủ yếu đến từ các làng rau trên địa bàn thành phố và tỉnh Quảng Nam. Một số ít đến từ Đà Lạt, Gia Lai, Quảng...
Sau lũ lịch sử, rau xanh ở Đà Nẵng tăng giá chóng mặt Sau lũ lịch sử, rau xanh ở Đà Nẵng tăng giá chóng mặt

Nguồn cung rau xanh tại các chợ truyền thống phục vụ người dân Đà Nẵng chủ yếu đến từ các làng rau trên địa bàn thành phố và tỉnh Quảng Nam. Một số ít đến từ Đà Lạt, Gia Lai, Quảng Ngãi.

Tuy nhiên, trận lũ lịch sử vừa qua đã làm các vùng trồng rau trên địa bàn Đà Nẵng và Quảng Nam chìm trong nước, hư hỏng. Nguồn rau xanh thiếu hụt, trong khi nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng khiến giá rau tăng mạnh.

Ghi nhận tại các chợ truyền thống trên như chợ Cồn, chợ Đống Đa (quận Hải Châu), chợ Hòa Khánh (quận Liên Chiểu),... lượng rau xanh ít hơn so với ngày thường.

Giá rau tăng mạnh từ 50%, thậm chí gấp đôi so với ngày thường. Cụ thể như giá rau muống, rau mùng tơi, rau ngót ngày thường có giá từ 10.000 đến 15.000 đồng/bó nay lên đến 20.000 đến 25.000 đồng/bó; rau khoai 10.000 đồng/bó nay có giá bán 15.000 đồng; giá các loại rau thơm cũng tăng mạnh từ 40.000 đồng/kg tăng lên 80.000 đồng/kg; cà chua tăng giá thêm 5.000 đồng/kg...

Trong khi đó, các mặt hàng lagim như bầu, bí đao, bí đỏ, khoai tây, mướp đắng, súp lơ, cải bắp,... giá tăng khoảng 3.000-5.000 đồng/kg.

Các vùng trồng rau cung ứng cho các chợ bị ngập hư hỏng khiến rau khan hiếm, kéo theo giá tăng Rau muống, rau mồng tơi, rau ngót ngày thường có giá từ 10.000 đến 15.000 đồng/bó nay lên đến 20.000 đến 25.0000 đồng/bó Giá các loại rau thơm cũng tăng mạnh từ 40.000 đồng/kg tăng lên 80.000 đồng/kg Tại các siêu thị, giá rau củ quả nhìn chung vẫn khá bình ổn. Một số loại rau tăng giá từ vài nghìn đồng một kg.

Bà Mai Thị Cam (55 tuổi, tiểu thương hàng rau chợ Đống Đa), cho biết, sau lũ rau xanh tại các làng rau trên địa bàn thành phố bị hư hỏng, dẫn tới khan hiếm nguồn rau xanh. Để đáp ứng nhu cầu của người dân, một số loại củ, quả và nông sản từ Đà Lạt và Gia Lai được nhập về thêm. Tuy nhiên, do vận chuyển đường xa, giá cước cao nên giá thành nhích lên so với ngày thường.

"Các làng rau ở thành phố ngập hư hết nên không có bán, giá rau giờ tăng lên. Bây giờ chủ yếu các quán nhậu, quán ăn lấy rau chứ người mua lẻ hầu như không chọn mua rau, hoặc mua số ít vào những ngày này", nữ tiểu thương nói.

Bà Mai Thị Cam cho biết, sau lũ các làng rau trên địa bàn thành phố hư hỏng chính vì thế làm khan hiếm nguồn rau xanh Để đáp ứng nhu cầu của người dân, một số loại của, quả và nông sản từ Đà Lạt và Gia Lai đã được nhập về thêm. Giá tăng nhiều người dân đi chợ cũng cân nhắc mua rau. Chị Hoàng Thị Chiến (ngụ quận Hải Châu) chia sẻ: “Giá nhiều loại rau bây giờ đắt gấp đôi. Bình thường rau là thứ dễ mua, dễ ăn nhất nhưng nay không dám mua nhiều vì giá quá cao. Sáng nay, tôi mua bó rau ngót nhỏ 25.000 đồng, đắt quá nên hạn chế ăn rau vậy”.

Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự TP. Đà Nẵng cho biết, trận mưa lịch sử tối 14/10 đã làm hư hại 50,6 ha rau màu trên toàn thành phố. Trong đó, quận Cẩm Lệ 14,2 ha, Ngũ Hành Sơn 12 ha, huyện Hòa Vang 24,4 ha. Các vùng rau tại tỉnh Quảng Nam như huyện Thăng Bình, huyện Đại Lộc cũng tương tự.

Giá tăng nhiều người dân đi chợ cũng cân nhắc mua rau Chị Hoàng Thị Chiến cho biết giá cao nên chị hạn chế mua rau ăn Theo ông Nguyễn Hữu Hạnh, Phó Giám đốc Sở Công Thương TP. Đà Nẵng, để đảm bảo nguồn cung hàng hóa và phục vụ vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân, Sở đã đề nghị Cục Quản lý thị trường TP tăng cường công tác kiểm tra, xử lý bình ổn giá thị trường, không để xảy ra trường hợp găm hàng, trục lợi do mưa lũ.

Bên cạnh đó, quán triệt ban quản lý các chợ tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh, hộ tiểu thương họp chợ, không lợi dụng mưa lũ để đầu cơ, găm hàng, nâng giá bất hợp lý. Ban quản lý các chợ, theo dõi, giám sát hàng hóa tại chợ, phối hợp với các ngành chức năng xử lý nghiêm các trường hợp tiểu thương có hành vi găm hàng chờ tăng giá hoặc lợi dụng mưa lũ để nâng giá bất hợp lý.

Sau lũ lịch sử, rau xanh ở Đà Nẵng tăng giá chóng mặt

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán