net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sau năm 2026, sẽ đột phá đường sắt đầu tư lớn, có tuyến tốc độ cao Bắc - Nam

AiVIF - Sau năm 2026, sẽ đột phá đường sắt đầu tư lớn, có tuyến tốc độ cao Bắc - NamChính phủ vừa phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm...
Sau năm 2026, sẽ đột phá đường sắt đầu tư lớn, có tuyến tốc độ cao Bắc - Nam Sau năm 2026, sẽ đột phá đường sắt đầu tư lớn, có tuyến tốc độ cao Bắc - Nam

AiVIF - Sau năm 2026, sẽ đột phá đường sắt đầu tư lớn, có tuyến tốc độ cao Bắc - Nam

Chính phủ vừa phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Giai đoạn 10 năm tới nhu cầu vốn lên tới 240.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, vốn cho đường sắt vẫn phải chờ sau năm 2026, trong đó có cả tuyến tốc độ cao Bắc - Nam, trước mắt vốn đầu tư ưu tiên cho đường bộ cao tốc.

Bộ GTVT dự kiến sau năm 2026 sẽ ưu tiên vốn cho đường sắt, trong đó có tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Ảnh đường sắt cao tốc của Nhật Bản.

Theo Quy hoạch đường sắt vừa được Chính phủ phê duyệt, tới năm 2030 sẽ thực hiện cải tạo 7 tuyến đường sắt hiện có và đầu tư 9 tuyến mới.

Các tuyến mới theo quy hoạch gồm: Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam (làm trước đoạn Hà Nội - Vinh dài 281km và Nha Trang - TPHCM dài 370km); Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân; Vành đai phía Đông Hà Nội (Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Bắc Hồng); Hà Nội - Hải Phòng; Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ; Biên Hòa - Vũng Tàu; TPHCM - Cần Thơ; TPHCM - Lộc Ninh; Thủ Thiêm - Long Thành.

Tổng nhu cầu vốn đến năm 2030 cho cả nâng cấp đường sắt cũ và đầu tư tuyến mới khoảng 240.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, theo Bộ GTVT, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2026 được phê duyệt, vốn ngân sách dự kiến bố trí cho đường sắt chỉ hơn 15.900 tỷ đồng, chiếm khoảng 4,7% tổng nguồn vốn đầu tư công bố trí cho lĩnh vực giao thông (tổng vốn cho giao thông giai đoạn này trên 336.475 tỷ đồng).

Trong đó, dự án đường sắt đầu tư mới chỉ hơn 3.600 tỷ đồng, vốn cho chuẩn bị đầu tư 584 tỷ đồng, số vốn còn lại là các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước sang.

Năm 2021, nguồn vốn đầu tư dành cho phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt được bố trí qua Bộ GTVT là 4.121/42.996 tỷ đồng (chiếm khoảng 9,6% tổng vốn cho giao thông). Trong đó, hơn 1 nửa (2.821 tỷ đồng chi cho công tác bảo trì hàng năm).

Điều này cho thấy, trong 5 năm tới, vốn cho đường sắt rất hạn chế, tập trung nâng cấp đường sắt hiện hữu, không đầu tư thêm đoạn đường mới nào. Theo Bộ GTVT, vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn tới chủ yếu cho đường bộ để hoàn thiện tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam. Sau năm 2026 mới ưu tiên vốn cho đường sắt, trong đó có thể từ năm 2027 sẽ khởi công xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, phù hợp với thời gian thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án này.

Với Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, Bộ GTVT đã trình Chính phủ báo cáo tiền khả thi. Thủ tướng đã lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định báo cáo này.

Được biết, Bộ KH&ĐT (cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước) mới ký hợp đồng với đơn vị tư vấn độc lập của nước ngoài để tiến hành thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng. Khi được Hội đồng thông qua, Chính phủ sẽ đưa dự án này ra xin ý kiến Quốc hội. Nếu Quốc hội thông qua, các bước thủ tục tiếp theo để có thể khởi công được dự án cũng mất vài năm.

Trong dự thảo báo cáo mới nhất gửi Quốc hội về đầu tư cho hạ tầng đường sắt, Bộ GTVT cũng kiến nghị Quốc hội ưu tiên nguồn lực đầu tư riêng cho dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Trong đó, có thể sử dụng dư địa trần nợ công còn lại để có hình thức vay phù hợp, bảo đảm không tác động đến phân bổ ngân sách cho các địa phương, vùng miền. Đồng thời, bộ này cũng kiến nghị huy động nguồn lực của các địa phương có dự án đi qua để tham gia đầu tư dự án.

Trước đó, giai đoạn 2016 - 2020, vốn đầu tư cho đường sắt từ ngân sách trung ương chỉ đạt 18.657/227.841 tỷ đồng (chiếm khoảng 8% tổng vốn cho giao thông); tổng vốn bảo trì đường sắt hơn 13.267 tỷ đồng.

Ngoài ra, trong 5 năm vừa qua, chỉ có thêm 1.989 tỷ đồng từ huy động cho đầu tư phương tiện của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Trong khi huy động vốn từ xã hội cho đường sắt chỉ đạt hơn 43 tỷ đồng trong 5 năm.

Lê Hữu Việt

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán