net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

'Sống chung' với lãi suất tăng

21 Tháng Mười 2022
'Sống chung' với lãi suất tăng 'Sống chung' với lãi suất tăng

Vietstock - 'Sống chung' với lãi suất tăng

Tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam ngày càng trở nên căng thẳng hơn. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới đây đã phải chính thức tăng lãi suất điều hành sau khi lãi suất huy động và cho vay đã tăng đáng kể trên các thị trường ngay từ đầu năm.

Việc tăng lãi suất điều hành của NHNN diễn ra sau các đợt tăng lãi suất cơ bản liên tiếp của Fed – Ngân hàng Trung ương Mỹ. Fed tăng lãi suất làm tiền đồng mất giá mạnh nếu NHNN không can thiệp. Kênh can thiệp bán đô la Mỹ đã làm giảm mạnh quỹ dự trữ ngoại tệ của Việt Nam, buộc NHNN phải dựa nhiều hơn vào kênh can thiệp lãi suất.

Và trong bối cảnh lạm phát ở Việt Nam còn “thấp”, vẫn dưới mức mục tiêu 4% mà Quốc hội đặt ra từ đầu năm, nhiều người cho rằng mục đích nâng lãi suất điều hành của NHNN là để bảo vệ tỷ giá, chứ không phải kiềm chế lạm phát. Bản thân phát ngôn của các lãnh đạo NHNN cũng đôi lúc có chút mâu thuẫn, không rõ ràng về chuyện này (mục đích chính là bảo vệ tỷ giá hay kiềm chế lạm phát?) nên lập luận về bảo vệ tỷ giá càng có cơ sở.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức lạm phát theo tháng ở Việt Nam đã tăng khá mạnh trong năm nay, thậm chí lên tới 1% hồi tháng 2 so với tháng 1. Đến tháng 8, đã tưởng đâu lạm phát được kiềm chế thành công, khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng này chỉ tăng nhẹ 0,005% so với tháng 7, nhưng rồi lại tăng mạnh trở lại vào tháng 9 (tăng 0,4% so với tháng 8). Và so với tháng 12-2021 thì CPI tháng 9 đã tăng 4,01%, còn so với tháng 9-2021 thì tăng 3,94. Cần lưu ý thêm rằng mức mục tiêu 4% này cũng không phải là “thấp” để mà an tâm khi CPI vẫn nằm trong ngưỡng này, để cho rằng lạm phát không phải là thách thức vĩ mô chính hiện nay.

NHNN sẽ phải dự báo, quan sát diễn biến của nền kinh tế thực để quyết định tần suất và mức độ tăng lãi suất của mình. Nếu tăng trưởng chững lại, hay quay đầu nhanh chóng, thì NHNN nhiều khả năng sẽ phải ngừng việc điều chỉnh lãi suất dù Fed có tiếp tục tăng lãi suất nữa hay không.

Một điều quan trọng nữa là kỳ vọng lạm phát. Lạm phát hiện tại có thể vẫn dưới mục tiêu, trong vòng kiểm soát, nhưng kỳ vọng lạm phát vẫn còn nguyên đó, càng tăng tiến theo đà tăng một cách bướng bỉnh của lạm phát ở nhiều nước trên thế giới, bất chấp các đợt các ngân hàng trung ương tăng lãi suất rầm rộ, mạnh mẽ, quy mô toàn cầu.

Bởi vậy, việc tăng lãi suất của NHNN là tất yếu, không thể tránh khỏi. Nhưng không chỉ có tác dụng giảm áp lực lạm phát và lạm phát kỳ vọng, tăng lãi suất tất nhiên còn hỗ trợ tỷ giá nên gián tiếp giảm áp lực lạm phát. Do đó, không cần thiết phải tranh luận mục đích tăng lãi suất để làm gì mà chỉ cần biết tăng lãi suất là điều bắt buộc phải làm.

Nhìn về phía trước, khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thêm các đợt tăng lãi suất trong năm nay và đầu năm tới là cao nên NHNN cũng khó tránh khỏi phải tiếp tục tăng lãi suất điều hành (hoặc ít ra thì ngầm để lãi suất tăng trên thị trường mà không công bố chính thức, như đã chứng kiến). Nói cách khác, lãi suất dù trên thực tế hay danh nghĩa của Việt Nam đều sẽ tăng nếu Fed tăng lãi suất của họ. Doanh nghiệp vay vốn cũng sẽ tất yếu phải chịu mức lãi vay cao hơn (ngầm định và/hoặc chính thức), dù NHNN gần đây trấn an rằng sẽ “bình ổn” lãi suất cho vay.

Điều đáng nói ở đây là chuyện lãi suất tăng này không hẳn là “ngày tận thế” với doanh nghiệp. Nếu có tăng một vài điểm phần trăm thì mức lãi suất cho vay này vẫn không phải là cao đột biến so với diễn biến trong quá khứ, đã từng có lúc lên đến gần 20%/năm. Có thể có người cho rằng lợi nhuận doanh nghiệp làm ra chỉ quanh quẩn 7-10%/năm hoặc thấp hơn mà phải trả lãi vay tới, ví dụ, 12%/năm thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ và phá sản. Chuyện này đã được nói đến nhiều và được chứng minh là một quan niệm sai lầm rồi.

Ngoài ra, để biết doanh nghiệp có chịu được mức lãi suất vay cao như thế không thì cần nhìn vào triển vọng kinh tế trong thời gian tới. Doanh nghiệp sẽ chịu được lãi suất vay cao, nếu họ chuyển được chi phí vay đắt đỏ này vào giá bán và tiêu thụ được sản phẩm của mình, cũng tương tự như khi lạm phát cao nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn sống được.

Một trong những căn cứ để Fed mạnh tay và kiên định với chính sách thắt chặt tiền tệ của mình là diễn biến tích cực của nền kinh tế Mỹ, được thể hiện một phần qua chỉ số tạo việc làm mới. Chỉ số này tiếp tục được duy trì, cải thiện có nghĩa là việc tăng lãi suất của Fed không ảnh hưởng đến mức“chết chóc” lên nền kinh tế Mỹ, đến doanh nghiệp Mỹ nói chung.

Điều tương tự cũng cần được xem xét ở Việt Nam. Việc tăng lãi suất không chính thức ở Việt Nam từ đầu năm vẫn không cản bước Việt Nam đạt được các con số tăng trưởng GDP ấn tượng qua các quí cho đến nay. Trong các quí tới, NHNN sẽ phải dự báo, quan sát diễn biến của nền kinh tế thực (chứ không phải, ví dụ, tỷ giá) để quyết định tần suất và mức độ tăng lãi suất của mình.

Nếu tăng trưởng chững lại, hay quay đầu nhanh chóng, thì NHNN nhiều khả năng sẽ phải ngừng việc điều chỉnh lãi suất dù Fed có tiếp tục tăng lãi suất nữa hay không. Nhưng lúc đó cũng đừng lo quá về áp lực tỷ giá hay lạm phát, bởi đơn giản là khi nền kinh tế tăng trưởng chậm lại cũng đồng nghĩa với tổng cầu tăng trưởng chậm lại, sẽ góp phần giảm áp lực tỷ giá hay lạm phát.

Châu Phan

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán