net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tại sao giá khí đốt tự nhiên ở châu Á cao gấp 5 lần Mỹ?

AiVIF - Tại sao giá khí đốt tự nhiên ở châu Á cao gấp 5 lần Mỹ?Giá khí đốt tự nhiên ở châu Á và châu Âu đang cao hơn nhiều so với Mỹ, nguyên nhân là việc Mỹ thiếu năng lực sản...
Tại sao giá khí đốt tự nhiên ở châu Á cao gấp 5 lần Mỹ? Tại sao giá khí đốt tự nhiên ở châu Á cao gấp 5 lần Mỹ?

AiVIF - Tại sao giá khí đốt tự nhiên ở châu Á cao gấp 5 lần Mỹ?

Giá khí đốt tự nhiên ở châu Á và châu Âu đang cao hơn nhiều so với Mỹ, nguyên nhân là việc Mỹ thiếu năng lực sản xuất khí hóa lỏng đang làm phân mảnh thị trường toàn cầu.

Thị trường hàng hóa đang chứng kiến một hiện tượng hiếm gặp: Trong khi giá khí đốt tự nhiên tăng vọt khắp thế giới, châu Âu và châu Á lúc này đang phải mua khí đốt tự nhiên với mức giá cao hơn gần 6 lần so với Mỹ, theo Nikkei Asia.

Trên thị trường New York ngày 26/10, giá khí đốt Henry Hub (một trung tâm khí đốt lớn ở Mỹ) giao ngay đóng cửa ở mức 5,88 USD/1 triệu đơn vị nhiệt Anh (BTU), tăng hơn gấp đôi tính từ đầu năm đến nay.

Giá khí đốt tự nhiên ở Mỹ còn từng chạm mốc 6,46 USD vào ngày 6/10, đánh dấu mức cao nhất kể từ năm 2014. Nhưng trong khi nhu cầu sử dụng điều hòa tăng cao trong hè, hoạt động sản xuất tại một số nơi ở Mỹ vẫn đình đốn do tác động từ bão để lại.

Và dù đã tăng hơn trước, giá khí tự nhiên của Mỹ vẫn thấp hơn nhiều so với thế giới.

Một tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Ảnh: Reuters.

Thị trường Mỹ được “bao bọc”

Tại châu Âu, chỉ số giá khí tự nhiên đã tăng gấp 6 lần trong vòng một năm, chạm mức tương đương 170 USD/thùng, tính theo khung giá dầu thô. Một trong những yếu tố tác động ở đây là nguồn cung trì trệ từ Nga gây ra tình trạng thiếu hụt tồn kho.

Tại châu Á, giá khí đốt hóa lỏng giao ngay ở mức tương đương 200 USD/thùng, tăng gấp 5 lần so với một năm trước. Trong khi đó, khí đốt tự nhiên tại Mỹ vẫn quanh quẩn ở mức khoảng 35 USD/thùng.

Giá khí đốt ở Mỹ tăng tương đối ít là do khối lượng xuất khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) tại nước này còn hạn chế, nguyên nhân là giới hạn về năng lực sản xuất. Chính điều này bao bọc thị trường của Mỹ trước tác động của nhu cầu từ châu Á và châu Âu.

Tổng công suất các nhà máy hóa lỏng ở Mỹ, nơi khí tự nhiên được chuyển hóa thành chất lỏng để vận chuyển, là hơn 305 triệu m3 mỗi ngày, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ. Tuy con số này tăng gấp 3 trong 3 năm qua, khí thiên nhiên hóa lỏng chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản lượng khí tự nhiên của Mỹ.

Xuất khẩu LNG của Mỹ sắp chạm trần. Đồ họa: Nikkei Asia.

Cơn bùng nổ khai thác dầu khí bằng kỹ thuật thủy lực cắt phá (fracking) đã biến Mỹ trở thành nước xuất siêu LNG trong năm 2016. Xuất khẩu LNG trong 7 tháng đầu năm 2016 của Mỹ tăng 50% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức hơn 56 tỷ m3.

Tuy nhiên, xuất khẩu của Mỹ trong tháng 7 đã đạt khoảng 90% công suất hóa lỏng. Nhiều chuyên gia cho rằng các nhà máy hóa lỏng của Mỹ về cơ bản đang hoạt động hết công suất nếu xét đến việc sửa chữa và bảo trì.

“Sẽ rất khó để tăng xuất khẩu từ mức hiện tại”, Toshiyuki Makabe, Giám đốc quản lý kinh doanh hàng hóa tại Goldman Sachs (NYSE:GS), nhận xét.

Xuất khẩu khí đốt của Mỹ còn hạn chế

Mỗi khi giá cả hàng hóa phát sinh khác biệt giữa các nước, hoạt động giao dịch chênh lệch giá sẽ nhảy vào để điều chỉnh. Cũng vì thế, giá kim loại màu tại sàn giao dịch kim loại London theo sát giá tại sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải.

Tuy nhiên, vì xuất khẩu LNG của Mỹ còn gặp hạn chế, giao dịch chênh lệch giá quốc tế chưa thể hoạt động một cách trọn vẹn.

Một cơ sở sản xuất LNG của công ty Cheniere Energy tại Texas, Mỹ. Ảnh: Cheniere.

Theo hãng nghiên cứu Wood Mackenzie của Mỹ, công suất hóa lỏng tại nước này ước tính tăng hơn 20% cho tới cuối năm 2022. Sự mở rộng nói trên sẽ bao gồm những cơ sở mới đi vào hoạt động trước cuối năm nay, nhưng việc này dự kiến không làm tăng đáng kể tốc độ xuất khẩu.

Do đó, tình hình khí đốt tự nhiên của Mỹ “đang vận hành riêng rẽ với thị trường toàn cầu, trong khi kết cấu giá cả đang phản ánh cung cầu trong nước”, ông Yutaka Shirakawa thuộc Tập đoàn Dầu, Khí và Kim loại Quốc gia, cho biết.

Vì Mỹ có thể tự đáp ứng mức tiêu thụ khí đốt tự nhiên nội địa bằng sản xuất trong nước, “giá thị trường ít chịu sự biến động so với các khu vực khác”, ông Hiroshi Hashimoto, chuyên gia phân tích cấp cao thuộc Viện Kinh tế Năng lượng (Nhật Bản), nhận định.

Giá năng lượng tăng tại Mỹ đã khiến các hộ gia đình phải chịu hóa đơn điện và khí đốt cao hơn. Tuy nhiên, mức độ tác động chưa nghiêm trọng như tại châu Âu, nơi đang gặp rủi ro hết năng lượng tồn kho, hoặc như Trung Quốc, nước đang gặp tình trạng thiếu hụt điện.

Quốc Đạt

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán