net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tăng bội chi cần đặt trong chương trình tổng thể phục hồi và phát triển kinh tế

18 Tháng Mười 2021
Tăng bội chi cần đặt trong chương trình tổng thể phục hồi và phát triển kinh tế Tăng bội chi cần đặt trong chương trình tổng thể phục hồi và phát triển kinh tế

Vietstock - Tăng bội chi cần đặt trong chương trình tổng thể phục hồi và phát triển kinh tế

Gói hỗ trợ kích thích kinh tế của Việt Nam được đánh giá còn thấp so với nhiều nước. Để có thêm nguồn lực phục hồi và phát triển nền kinh tế trong bối cảnh ngân sách còn hạn hẹp và ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, chúng ta tính đến tăng thêm nợ công và sử dụng nguồn lực này thực sự hiệu quả.

* Còn dư địa tốt để tăng trần nợ công

* Nới trần nợ công: Quyết sách cần kịp thời và linh hoạt

GS. TSKH Nguyễn Quang Thái: Trong điều kiện “bình thường mới” là cần chấp nhận giải pháp khác bình thường

Chúng tôi đã có cuộc trao đổi với GS. TSKH Nguyễn Quang Thái, Chủ tịch Hội Khoa học kinh tế Việt Nam xung quanh vấn đề này.

Dư địa tăng nợ công còn nhiều

GS Nguyễn Quang Thái phân tích: Do nhu cầu phát triển, tỷ lệ thâm hụt ngân sách khoảng 4% GDP. Bù đắp thâm hụt này phải vay trong và ngoài nước, làm tăng quy mô nợ công. Trong 10 năm qua, tuy quy mô nợ công tăng dần, nhưng tỷ lệ nợ công/GDP giảm dần và xa dần tỷ lệ trần nợ công theo quy định. Như vậy, dư địa so với trần nợ công vẫn còn nhiều, có thể thu xếp tăng bội chi ngân sách mỗi năm mấy phần trăm GDP trong một vài năm, nhưng nền tài chính và ngân sách nhà nước vẫn được giữ trong giới hạn an toàn.

Từ hai năm nay, đại dịch COVID-19 ảnh hưởng xấu đến phát triển của đất nước. Theo Tổng cục Thống kê, tăng trưởng kinh tế quý III/2021 giảm sâu chưa từng có.

Theo đó, động lực tăng trưởng của nền kinh tế bị suy giảm cả trong ngắn hạn (về phía cầu, tiêu dùng giảm sâu, doanh thu bán lẻ liên tục giảm, khi có nhiều lao động ở một số tỉnh phía Nam về quê) và trong trung, dài hạn (về phía cung, sản xuất công nghiệp, dịch vụ giảm, chỉ số PMI của công nghiệp giảm còn 42%; đầu tư tư nhân tăng chậm; kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang yếu dần, không làm được vai trò “đầu tầu” kinh tế; hạ tầng logistics yếu kém).

GS Nguyễn Quang Thái cho rằng, số tiền trực tiếp chi so với GDP cho an sinh xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp còn có tỷ lệ thấp, và thấp trong so sánh quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu này và các nhu cầu phục hồi có thể thi hành giải pháp từ hai hướng.

Một là, tiết kiệm chi tiêu ngân sách, cả về đầu tư cho hiệu quả và giảm chi tiêu thường xuyên còn rất lớn cho bộ máy, trong khi được tài trợ còn quá lớn. Tuy nhiên, sự chuyển biến này không thể nhanh và nhiều ngay được;

Hai là, có thể tăng thêm mức bội chi ngân sách, đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội và khôi phục kinh tế, đổi mới ngành y tế…

Phân tích về liều lượng tăng bội chi ngân sách ở nước ta ở mức nào là hợp lý để vừa có thêm nguồn lực, vừa bảo đảm an toàn ngân sách, GS Nguyễn Quang Thái cho rằng, việc thực hiện tăng bội chi ngân sách một số năm, nhất là 2022-2024 cần đặt trong chương trình tổng thể phục hồi và phát triển kinh tế, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế, ứng phó thích ứng linh hoạt với các diễn biến phức tạp của dịch bệnh, thiên tai và môi trường quốc tế phức tạp.

Trong điều kiện “bình thường mới” là cần chấp nhận giải pháp khác bình thường, tuân thủ có điều chỉnh ít nhiều như Luật Ngân sách, Luật Quản lý nợ, Luật Quy hoạch... Do đó, Chính phủ cần lên phương án cụ thể và báo cáo Quốc hội để có quyết sách nhanh nhất trong kỳ họp thứ 2 này, từ ngày 20/10/2021.

Tất nhiên, cần công khai, minh bạch để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”, với thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá chặt chẽ. Các chính sách mới cần huy động trí tuệ của các nhà khoa học, mọi tầng lớp nhân dân và toàn hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Công khai, minh bạch sẽ chống được khe hở cho các lợi ích nhóm...

“Muốn có kế hoạch tốt thì cần đổi mới tư duy trong quản trị quốc gia”, GS Nguyễn Quang Thái lưu ý.

Kích cầu ngắn hạn, tăng năng lực phía cung

Đề cập đến việc sử dụng tăng thêm bội chi như thế nào là hiệu quả nhất, cho ngành, vùng và lĩnh vực, Chủ tịch Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam nhấn mạnh, việc tăng bội chi ngân sách là một thành tố của chương trình tổng thể khôi phục và phát triển kinh tế ba năm 2022-2024, thực hiện kích cầu ngắn hạn, tăng cường năng lực phía cung (trung hạn), tạo đà cho phát triển dài hạn.

Chương trình này cần bao gồm:

Về y tế, xây dựng chương trình tổng thể về phòng chống COVID-19, thúc đẩy mở cửa nền kinh tế. Đặc biệt chú ý nâng cấp toàn diện ngành y tế  như mua và sản xuất vaccine, tạo miễn dịch cộng đồng vào cuối năm 2021; tăng cường thuốc chữa bệnh COVID-19 và các bệnh dịch khác; tăng cường trang thiết bị và dụng cụ y tế theo hướng hiện đại hóa; thực hiện y học dân tộc kết hợp y học hiện đại; tăng cường đội ngũ cán bộ y tế vững mạnh,…

Về an sinh xã hội, thi hành toàn diện cả ba thành tố an sinh xã hội là giảm thiểu rủi ro (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp); khắc phục rủi ro (bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững, chính sách hỗ trợ người có công); phòng ngừa rủi ro trên cơ sở tạo việc làm bền vững, có năng suất cao, phục hồi và phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế đất nước.

Về phía cầu, thực hiện chương trình kích cầu như tiêu dùng nội địa, du lịch, xuất nhập khẩu hiệu quả.

Về phía cung, phục hồi kinh tế, đẩy mạnh đầu tư phát triển; chú trọng phát triển doanh nghiệp gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng lực nội tại và tự chủ của nền kinh tế, bao gồm các chính sách về tín dụng, tài chính, gắn kết chuỗi cung ứng, chuyển đổi số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo… Khơi thông nguồn lực đầu tư công hiệu quả; thu hút FDI có chọn lọc, đẩy mạnh đầu tư khu vực tư nhân đa dạng. Chú trọng các ngành có chỉ số lan tỏa cao đến giá trị tăng thêm, lan tỏa thấp đến bảo vệ môi trường, giảm nhập khẩu như nhóm ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ. Bình đẳng giữa doanh nghiệp nội và doanh nghiệp FDI.

“Việc đẩy mạnh đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào phải được lựa chọn kỹ, chắt chiu từng cơ hội đang mở ra, thực hiện cải cách mạnh mẽ. Xây dựng các địa bàn có thể phát triển mạnh như các đầu tầu kinh tế, vùng kinh tế ven biển, các khu kinh tế gắn kết với hội nhập trong các FTA mà Việt Nam đã ký kết”, GS Nguyễn Quang Thái lưu ý.

Đồng thời, trong chương trình trung hạn ba năm 2022-2024, việc lựa chọn dự án, công trình hay hoạt động nào cần căn cứ vào kế hoạch phục hồi sau đại dịch được Quốc hội phê chuẩn một cách chủ động, có sự giám sát chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc các cấp và của cả xã hội. Thưởng phạt nghiêm minh, lựa chọn phương án tốt, người tài giỏi để chỉ huy kế hoạch phục hồi và chấn hưng nền kinh tế. Ai làm kém, làm sai phải đưa ra khỏi guồng máy, thậm chí bị xử lý phạt ngay, không có vùng cấm.

Lê Sơn

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán