net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

"Thái tử" Lee được bổ nhiệm làm Chủ tịch Samsung Electronics

Sau nhiều năm chờ đợi, cuối cùng "thái tử" Lee đã chính thức ngồi vào "ngai vàng" Chủ tịch Samsung Electronics. Ngày 28/10, hội đồng quản trị Samsung Electronics đã chấp thuận...

Sau nhiều năm chờ đợi, cuối cùng "thái tử" Lee đã chính thức ngồi vào "ngai vàng" Chủ tịch Samsung Electronics. Ngày 28/10, hội đồng quản trị Samsung Electronics đã chấp thuận việc bổ nhiệm nhà lãnh đạo 54 tuổi Lee Jae-yong trở thành người đứng đầu công ty trị giá 250 tỷ USD này. Trên thực tế ông Lee dự kiến được lên nắm "ngai vàng" Chủ tịch sau khi cha ông qua đời vào năm 2020. Nhưng sau đó việc bổ nhiệm đã bị hoãn do ông vướng vào những vụ án hối lộ, thao túng thị trường chứng khoán.

Quyết định bổ nhiệm lên chức Chủ tịch được đưa ra cùng ngày khi Samsung báo cáo kết quả kinh doanh thất vọng và cảnh báo về việc họ chưa nhìn thấy sự phục hồi trong nhu cầu công nghệ cho tới nửa sau của năm 2023. Điều này cho thấy Samsung sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn to lớn phía trước.

Việc bổ nhiệm đã chính thức hóa chức danh cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp nổi bật nhất đất nước Hàn Quốc, chấm dứt 10 năm làm Phó Chủ tịch của ông bắt đầu vào tháng 12/2012.

Việc ông Lee trở thành Chủ tịch không có ảnh hưởng quá lớn đến quyền quản lý tại Samsung Electronics bởi trên thực tế, ông đã nắm quyền điều hành Samsung Electronics từ lâu trên cương vị Phó chủ tịch, chỉ là chưa được có chức danh Chủ tịch chính thức. Việc bổ nhiệm lần này sẽ có thể giúp ông dễ dàng hơn với những nỗ lực đưa Samsung tiến sâu hơn vào mảng chip nhớ và công nghệ sinh học.

Bên cạnh đó, ông Lee hiện còn là người điều hành duy nhất của bốn tập đoàn hàng đầu Hàn Quốc, bao gồm Samsung, Hyundai, SK và Lotte không nắm chức danh Chủ tịch.

“Không còn nghi ngờ gì nữa, chúng ta đang trong thời khắc quan trọng. Hiện tại là thời gian để lên kế hoạch cho những bước đi tiếp theo. Hiện tại là thời gian để hành động, để dũng cảm và tập trung”, ông Lee nói trong ngày bổ nhiệm.

Ông Lee Jae-yong là người đưa Samsung đi qua giai đoạn khó khăn bậc nhất kể từ khi công ty đợc thành lập vào năm 1983. Những quốc gia lớn từ Mỹ tới châu Âu đều đang thúc giục Samsung tăng đầu tư để đảm bảo nguồn cung chip.

Hiện tại, sự nổi lên của những công nghệ mới như trí thông minh nhân tạo và siêu máy tính cũng khiến các gã khổng lồ công nghệ phải thích nghi và nghĩ ra những chiến lược phù hợp với tương lai.

Trước đó, ông Lee Jae-yong - người được mệnh danh "Thái tử Samsung" từng bị kết án 5 năm tù vì tội tham ô và hối lộ liên quan đến cựu Tổng thống Park Geun-hye vào tháng 8/2017. Ông tự do sau chưa đầy một năm khi một tòa phúc thẩm đưa ra một số cáo buộc và đình chỉ vụ án năm 2018.

Tuy nhiên, ông Lee bị đưa trở lại nhà tù vào tháng 1/2021 sau khi bị kết án hai năm rưỡi trong vụ án hối lộ trên. Ông được tạm tha và ra tù vào dịp ân xá nhân ngày Quốc khánh năm ngoái. Lệnh ân xá mới nhất giúp dỡ bỏ các hạn chế quyền quản lý của Lee với Samsung.

Lợi nhuận gã khổng lồ công nghệ Hàn Quốc - Samsung Electronics lần đầu "đi lùi" kể từ 2019

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán