net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Than Cọc Sáu (TC6) bất ngờ lỗ 350 tỷ trong quý 3, vốn chủ chuyển âm sau pha "sảy chân"

Nhiều năm qua, tình hình kinh doanh của TC6 liên tục biến động với các quý lãi/lỗ đan xen. Tính từ đầu năm 2020 đến nay, công ty này đã ghi nhận tới 5 quý lỗ. CTCP Than Cọc Sáu -...
Than Cọc Sáu (TC6) bất ngờ lỗ 350 tỷ trong quý 3, vốn chủ chuyển âm sau pha Than Cọc Sáu (TC6) bất ngờ lỗ 350 tỷ trong quý 3, vốn chủ chuyển âm sau pha

Nhiều năm qua, tình hình kinh doanh của TC6 liên tục biến động với các quý lãi/lỗ đan xen. Tính từ đầu năm 2020 đến nay, công ty này đã ghi nhận tới 5 quý lỗ. CTCP Than Cọc Sáu - Vinacomin (Mã TC6 - HNX) công bố kết quả kinh doanh quý 3/2022 với ghi nhận doanh thu đạt 422 tỷ đồng - tăng tới 44% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong quý, giá vốn bán hàng bất ngờ tăng gấp gấp 2,8 lần cùng kỳ lên mức 735 tỷ đồng dẫn đến công ty lỗ gộp hơn 312 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi 28,7 tỷ.

Trong quý, doanh thu tài chính không biến động nhiều so với quý 3/2021 - đạt 445 triệu đồng; chi phí tài chính giảm 2,6 tỷ về mức 10,1 tỷ đồng; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 64% YoY lên mức 25,3 tỷ đồng.

Sau cùng, Than Cọc Sáu báo lỗ trước và sau thuế 350 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi hơn 400 triệu. Đây cũng là quý lỗ thứ 2 liên tiếp của công ty này sau mức lỗ 420 triệu đồng trong quý 2.

Nhiều năm qua, tình hình kinh doanh của TC6 liên tục biến động với các quý lãi/lỗ đan xen. Tính từ đầu năm 2020 đến nay, công ty này đã ghi nhận tới 5 quý lỗ.

Lũy kế 9 tháng năm 2022, Than Cọc Sáu thu về 2.033 tỷ đồng doanh thu - tăng 30% so với cùng kỳ. Tuy vậy, việc kinh doanh dưới giá vốn khiến công ty lỗ gộp tới 236 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi 123 tỷ.

Tính chung, lợi nhuận trước và sau thuế 3 quý năm 2022 của TC6 âm 347 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm 2021 công ty lãi hơn 3,6 tỷ.

Được biết năm nay, ĐHCĐ TC6 đã thông qua kế hoạch kinh doanh với doanh thu 3.153 tỷ đồng và 24,6 tỷ đồng lãi trước thuế. Như vậy sau 9 tháng, công ty mới hoàn thành được gần 65% kế hoạch doanh thu và đang bỏ ngỏ khả năng có lãi.

TC6 giải trình ra sao? Theo báo cáo giải trình được TC6 công bố, doanh nghiệp này cho biết số liệu báo cáo tài chính quý 3 và 9 tháng năm 2022 là số tạm tính do công ty chưa thanh/quyết toán chi phí với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và chưa qua soát xét của kiểm toán độc lập.

Việc lỗ ròng quý 3 và 3 quý năm 2022 là do:

- Sản lượng than sản xuất và chế biến 9 tháng giảm sâu so với kế hoạch năm 2022 (bao gồm than nguyên khai và than chế biến từ đất đá lẫn than): Thực hiện 9 tháng chỉ được 1.482.245 tấn so với kế hoạch 3.000.000 tấn - tương ứng 49,4% kế hoạch năm 2022 qua đó làm tăng các chi phí cố định (khấu hao, thuê xe hoạt động, bảo hiểm, chi phí chung, chi phí quản lý...);

- Sản lượng than tiêu thụ trong 9 tháng năm 2022 chỉ ở mức 1.612.267 tấn so với kế hoạch 2.980.000 tấn - tương đương 54,1% target năm 2022;

Thêm vào đó, do thời tiết không thuận lợi, mưa sớm và lớn hơn so với các năm trước khiến điều kiện làm việc trong khai trường sản xuất bị xuống cấp nhiều; sau các đợt mưa lớn, công ty phải tổ chức khắc phục (mất nhiều thời gian) nên đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ và sản lượng than khai thác không đạt kế hoạch đã xây dựng.

Cú sảy chân khiến vốn chủ TC6 chuyển âm Tính đến ngày 30/9/2022, công ty đang ghi nhận tổng tài sản ở mức 1.282 tỷ đồng - giảm mạnh so với mức 1.790 tỷ hồi đầu năm. Trong số này, lượng tiền mặt và tương đương chỉ ở mức 1,3 tỷ; hàng tồn kho ghi nhận 202 tỷ đồng.

Nợ phải trả của Than Cọc Sáu giảm về mức 1.300 tỷ trong đó 51,6% - tương đương 672 tỷ đồng là vay nợ tài chính.

Với quý lỗ khủng vừa ghi nhận, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của TC6 bất ngờ chuyển âm 344 tỷ đồng trong khi vốn chủ cũng chuyển sang âm 17,5 tỷ.

Được biết Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam hiện vẫn đang là công ty mẹ nắm 65% vốn tại Than Cọc Sáu - tương ứng hơn 21,1 triệu cổ phiếu.

Trên thị trường, cổ phiếu TC6 giảm 40% giá trị so với thời điểm đầu năm và hiện đang giao dịch tại mức 7.100 đồng (lúc 14h39 phiên 24/10/2022).

Xem thêm các bài viết liên quan đến #Kết quả kinh doanh quý 3/2022 #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh #lợi nhuận sau thuế

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán