net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thấy gì từ 'sóng' vàng năm 2021?

AiVIF - Thấy gì từ 'sóng' vàng năm 2021?Từ đầu năm đến nay, vàng SJC đã tăng giá hơn 10%, hiện giao dịch ở mức 60 - 61 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tuy nhiên, đây...
Thấy gì từ 'sóng' vàng năm 2021? Thấy gì từ 'sóng' vàng năm 2021?

AiVIF - Thấy gì từ 'sóng' vàng năm 2021?

Từ đầu năm đến nay, vàng SJC đã tăng giá hơn 10%, hiện giao dịch ở mức 60 - 61 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tuy nhiên, đây không phải mức giá cao nhất của vàng SJC trong năm 2021. Giữa tháng 11/2021, giá vàng SJC từng vượt 62 triệu đồng/lượng, lên cao nhất mọi thời đại. Giá vàng SJC tăng cao, ngược chiều với giá thế giới, khiến chênh lệch trong nước - quốc tế ngày càng lớn, đỉnh điểm lên hơn 12 triệu đồng/lượng. Mức chênh lệch quá lớn này gây thiệt thòi cho người mua vàng.

Năm 2021, giá vàng trong nước lập đỉnh lịch sử và chênh lệch kỷ lục so với giá vàng thế giới. Ảnh: Như Ý

Ông Nguyễn Thế Hùng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam (VGTA) nhận định: “Vàng chủ yếu lưu thông trong dân, họ ít bán ra. Giá cao như vậy nhưng người dân vẫn thận trọng, không bán ra vì lo ngại lạm phát”. Ngoài ra, vàng nguyên liệu trong nước khan hiếm vì từ năm 2012 đến nay, Nhà nước không cho nhập khẩu vàng để sản xuất vàng SJC.

Theo ông Hùng, VGTA đã nhiều lần đề xuất Chính phủ, Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia, nhằm tạo sự liên thông giữa giá vàng trong nước với giá vàng thế giới, trước mắt có thể thí điểm mô hình này tại TPHCM hoặc Hà Nội. Theo đó, Sở giao dịch vàng quốc gia sẽ giúp loại bỏ những sàn vàng chui hoạt động bất hợp pháp, tăng huy động vàng trong dân, giảm thiểu giao dịch bằng tiền mặt và chống thất thu thuế. Đồng thời, VGTA cũng kiến nghị bỏ quy định NHNN độc quyền sản xuất vàng miếng và không sử dụng một loại vàng miếng SJC làm thương hiệu độc quyền như lâu nay, mà nên cấp phép cho một số công ty đủ điều kiện để sản xuất vàng miếng.

Nhu cầu tiêu thụ vàng giảm mạnh

Số liệu từ Hội đồng Vàng Thế giới cho thấy, quý 3/2021, nhu cầu đối với vàng của người tiêu dùng Việt giảm 50% so với cùng kỳ năm 2020. Ông Andrew Naylor, Giám đốc điều hành khu vực châu Á - Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) tại Hội đồng Vàng thế giới, cho biết: “Nhu cầu đối với vàng của người tiêu dùng Việt Nam giảm một nửa trong quý 3 năm 2021 so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chủ yếu là việc giãn cách xã hội kéo dài nhằm hạn chế sự lây lan của COVID-19, khiến nhu cầu mua bán trang sức, vàng miếng và tiền xu bị ảnh hưởng đáng kể”.

Nhu cầu đầu tư vào vàng hiện nay của người dân không còn quá nhiều so với thời gian sốt nóng những năm trước. Thời điểm giá vàng tăng vọt lên 62 triệu đồng/lượng, tại “phố vàng” Trần Nhân Tông (Hà Nội), lượng người đến giao dịch chủ yếu tập trung ở các cửa hàng lớn, còn lại lác đác khách mua bán sản phẩm trang sức. Một số hệ thống kinh doanh lớn cũng chỉ đón lượng khách tăng khoảng 25% so với bình thường. Nhu cầu đầu tư vàng hiện nay thấp hơn so với những kênh đầu tư khác. Vàng tăng giá hơn 10%/ năm có phần “lép vế” trước các kênh chứng khoán, tiền ảo gây sốt thời gian qua.

Trên thị trường thế giới, giá vàng năm 2021 trải qua 3 đợt “sóng lớn”: tháng 1, tháng 6 và tháng 11. Biến động giá vàng thế giới liên quan nhiều tới diễn biến dịch bệnh, những lần xuất hiện biến chủng mới: Delta, Omicron, và quyết định điều hành chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Giá vàng thế giới đạt đỉnh 2021 ngay trong ngày đầu tiên năm mới (4/1) ở ngưỡng 1.942 USD/ounce.

Việt Linh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán