net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thêm 107 mặt hàng nông sản thực phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất nhập khẩu trong khối ASEAN

08 Tháng Chín 2021
Thêm 107 mặt hàng nông sản thực phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất nhập khẩu trong khối ASEAN Thêm 107 mặt hàng nông sản thực phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất nhập khẩu trong khối ASEAN

Vietstock - Thêm 107 mặt hàng nông sản thực phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất nhập khẩu trong khối ASEAN

Tại Hội nghị Hội đồng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN lần thứ 35 (AFTA 35), các Bộ trưởng đã thông qua việc bổ sung 107 mặt hàng nông sản, thực phẩm vào Danh mục hàng hóa thiết yếu ASEAN thuộc diện điều chỉnh của Biên bản ghi nhớ về xử lý các biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa thiết yếu để ứng phó với dịch COVID-19, nâng tổng số mặt hàng trong danh mục này lên 257 mặt hàng.

Đoàn Việt Nam tham dự Hội nghị gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tư pháp do Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh làm Trưởng đoàn. Ảnh: MOIT

Sáng 8/9, Hội nghị Hội đồng AFTA 35 đã diễn ra theo hình thức trực tuyến dưới sự chủ tọa của Bộ trưởng Tài chính và Kinh tế thứ 2 Brunei Mohd Amin Liew Abdullah, với sự tham dự của các bộ trưởng kinh tế từ 10 quốc gia thành viên ASEAN và Tổng Thư ký ASEAN Lim Jock Hoi.

Hội nghị nằm trong khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 53 diễn ra từ ngày 8-15/9. Đoàn Việt Nam tham dự Hội nghị gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tư pháp do Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh làm Trưởng đoàn.

Hội nghị Hội đồng AFTA 35 được tổ chức nhằm kiểm điểm tình hình thực thi Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) và trao đổi về các công việc cần triển khai trong thời gian tới.

Đến nay, theo cam kết của Hiệp định ATIGA, các nước ASEAN đã thực hiện xóa bỏ thuế quan với tỉ lệ trung bình là 98.6% tổng số dòng thuế trong năm 2021, trong đó tỉ lệ xóa bỏ thuế quan trung bình của các thành viên ASEAN-6 ((Brunei, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Singapore) là 99.3% và của 4 nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam là 97.7%.

Với mục tiêu tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng các quy định về quy tắc xuất xứ để có thể tận dụng hiệu quả các ưu đãi của Hiệp định ATIGA, đồng thời giải quyết các vướng mắc còn tồn tại hiện nay trong quá trình cấp và kiểm tra xuất xứ hàng hóa, các bộ trưởng đã thông qua quy định sửa đổi một số điều khoản trong Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ hàng hóa (OCP) thuộc Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định ATIGA.

Đối với công tác xử lý các biện pháp phi thuế quan (NTM) trong ASEAN, Hội nghị ghi nhận, trong năm vừa qua, dưới sự chủ tọa của Việt Nam tại Ủy ban Điều phối Thương mại Hàng hóa ASEAN, việc xử lý các vấn đề liên quan đến các NTM tồn đọng đã đạt một số tiến bộ, cơ chế giải quyết các vấn đề NTM được tinh giản, một số sáng kiến mới bắt đầu được thảo luận.

Trong bối cảnh nền kinh tế ASEAN đang đối mặt với các thách thức do dịch COVID-19 gây ra, các Bộ trưởng cho rằng việc nâng cấp Hiệp định ATIGA được xây dựng sao cho có thể đóng góp tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng của ASEAN, thúc đẩy thương mại nội khối, phát triển chuỗi cung ứng khu vực, góp phần hồi phục kinh tế sau đại dịch.

Phát biểu tại Hội nghị, Đoàn Việt Nam hoan nghênh những thành quả đạt được trong công tác xử lý các biện pháp phi thuế quan của ASEAN và cho rằng với việc ASEAN đã xóa bỏ 98,6% tổng số các dòng thuế trong Hiệp định ATIGA, việc nâng cấp Hiệp định ATIGA cần phải hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các lợi ích của Hiệp định thông qua việc giảm chi phí tuân thủ và tăng cường các biện pháp tạo thuận lợi thương mại.

Các bộ trưởng cũng đã thông qua việc bổ sung 107 mặt hàng nông sản, thực phẩm vào Danh mục hàng hóa thiết yếu ASEAN thuộc diện điều chỉnh của Biên bản ghi nhớ về xử lý các biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa thiết yếu để ứng phó với dịch COVID-19 được ký kết trong năm Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam, qua đó nâng tổng số mặt hàng trong Danh mục này lên 257 mặt hàng.

Hội nghị ghi nhận những kết quả đạt được trong hợp tác hải quan ASEAN, đặc biệt là việc xây dựng Biểu thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN) phiên bản 2022, dự kiến sẽ được thực hiện vào tháng 1/2022.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán