net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thị trường ô tô ghi nhận doanh số giảm kỷ lục trong gần 7 năm qua

13 Tháng Chín 2021
Thị trường ô tô ghi nhận doanh số giảm kỷ lục trong gần 7 năm qua Thị trường ô tô ghi nhận doanh số giảm kỷ lục trong gần 7 năm qua

Vietstock - Thị trường ô tô ghi nhận doanh số giảm kỷ lục trong gần 7 năm qua

Báo cáo bán hàng của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam cũng như các hãng xe không nằm trong hiệp hội cho thấy trong tháng 8 vừa qua doanh số bán hàng sụt giảm mạnh. Đây là mức giảm mạnh nhất từ năm 2015 đến nay của thị trường ô tô Việt Nam.

Các con số thống kê của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho thấy đây là tháng thứ 5 liên tiếp thị trường có sự sụt giảm về doanh số bán lẻ, với số lượng 8.884 xe (gồm xe du lịch và xe thương mại, xe chuyên dụng) được bán ra trong tháng 8-2021. Cụ thể, doanh số xe du lịch giảm 40%, xe thương mại giảm 55% và xe chuyên dụng giảm 33% so với tháng trước. “Mức sụt giảm này tương đương 45% so với doanh số của tháng 7-2021”, báo cáo của VAMA cho biết.

Các con số cho thấy số xe bán ra giảm mạnh và giảm liên tục trong nhiều tháng. Màu xanh là xe du lịch, màu cam đỏ là xe thương mại và màu tím là xe chuyên dụng. Đồ họa: VAMA

Theo đánh giá của VAMA, đây là doanh số ghi nhận kỷ lục thấp nhấp trong lịch sử của thị trường ô tô Việt Nam kể từ năm 2015 đến nay. Kể từ khi đợt dịch thứ tư bùng phát vào ngày 27-4, có nhiều nhà máy của thành viên VAMA đã có những quãng thời gian tạm dừng sản xuất. Với những doanh nghiệp đã có thể hoạt động trở lại và các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất bình thường thì lại gặp một trở ngại khác. Đó là số lượng xe tồn kho rất lớn do việc dừng hoạt động của các đại lý.

Ước tính khoảng hơn 200 đại lý ô tô thuộc thành viên VAMA vẫn đang đóng cửa và chưa thể mở cửa trở lại. Cùng với đó là hơn 200 xưởng dịch vụ cũng không thể hoạt động. Có thể nói chuỗi cung ứng và các hoạt động phân phối đã bị đình trệ và bị ảnh hưởng nặng nề, nhiều công ty đã ghi nhận mức sụt giảm doanh số trên 60%.

Các con số cho thấy số xe bán ra giảm mạnh và giảm liên tục trong nhiều tháng. Màu xanh là xe du lịch, màu cam đỏ là xe thương mại và màu tím là xe chuyên dụng. Đồ họa: VAMA

Bên cạnh công bố của VAMA, các số liệu tổng kết tháng của Vinfast và TC Motor (với các dòng xe thương hiệu Hyundai) cũng cho thấy doanh số sụt giảm mạnh. TC Motor cho biết hãng này bán ra 2.182 xe trong tháng 8, chỉ bằng 54% so với tháng trước (4.031 xe).

“Kết quả bán hàng trong tháng 8-2021 có sự giảm mạnh so với các tháng trước đó có nguyên nhân lớn là do các biện pháp giãn cách xã hội kéo dài, được thực hiện tại nhiều tỉnh thành phố trên cả nước do Covid-19 tiếp tục có những diễn biến phức tạp”, đại diện TC Motor cho biết.

Còn với Vinfast, giải thích cho sự sụt giảm doanh số, hãng này cho rằng tháng 8-2021 trùng thời điểm với “tháng ngâu” (tháng Bảy âm lịch) nên lượng mua xe có giảm. Cùng với đó, nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước thực hiện giãn cách xã hội nghiêm ngặt để phòng chống dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến thị trường ô tô nói chung và VinFast nói riêng.

Trong tháng 8-2021, hãng này bán được 2.310 xe trong khi tháng trước đó, số xe bán ra là 3.782 xe. “Tình trạng thiếu hụt linh kiện, chip bán dẫn trên quy mô toàn cầu vẫn chưa được giải quyết cũng dẫn đến việc một số mẫu xe như Lux SA2.0 không đủ xe để giao cho khách hàng”, thông báo từ Vinfast cho biết.

Hoàng Bảo

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán