net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thiết lập trật tự mới về vốn điều lệ ngân hàng

30 Tháng Chín 2021
Thiết lập trật tự mới về vốn điều lệ ngân hàng Thiết lập trật tự mới về vốn điều lệ ngân hàng

Vietstock - Thiết lập trật tự mới về vốn điều lệ ngân hàng

Những tháng cuối năm, ngân hàng bắt đầu cuộc đua nước rút tăng vốn điều lệ từ việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cho cổ đông hiện hữu đến phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược.

Có thể thấy trong kế hoạch năm 2021, tăng vốn điều lệ trở thành một trong những mục tiêu quan trọng được các ngân hàng đề ra. Việc chạy đua tăng vốn nguyên nhân trước mắt là nhằm để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo quy định. Chỉ khi đảm bảo được an toàn vốn, các ngân hàng mới có khả năng nhận được mức trần tăng trưởng tín dụng cao hơn.

Đi kèm đó, việc tăng vốn điều lệ còn giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đầu tư phát triển hệ thống, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đầu tư…

Theo kế hoạch đã được ĐHĐCĐ thông qua, trong năm 2021, hàng loạt ngân hàng sẽ tung ra thị trường hàng tỷ cổ phiếu bằng hình thức qua chia cổ tức và phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược, bán cổ phiếu ESOP (cổ phiếu thưởng hoặc bán cho người lao động). Ước tính, trong năm 2021 có khoảng 82,000 tỷ đồng bổ sung vốn điều lệ cho hệ thống ngân hàng, tăng 31% so với năm 2020.

Thế nhưng dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, dù có đến 19 ngân hàng đặt mục tiêu tăng vốn trong năm 2021, nhưng sau nửa đầu năm, chỉ có 4/19 nhà băng ghi nhận đã tăng được vốn.

SCB đã chào bán thành công 478.8 triệu cp ra công chúng, thu hút thêm 4,788 tỷ đồng nguồn vốn mới, nâng mức vốn điều lệ từ 15,232 tỷ đồng lên 20,020 tỷ đồng.

Dù kế hoạch trong năm 2021 là tăng vốn lên hơn 26,674 tỷ đồng, nhưng tính đến 30/06/2021, SHB (HN:SHB) đã hoàn thành tăng vốn lên 19,260 tỷ đồng bằng hình thức phát hành hơn 175 triệu cp để trả cổ tức năm 2019 tỷ lệ 10%.

SHB cho biết cũng đang hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phương án tăng vốn điều lệ đã được ĐHĐCĐ năm 2021 thông qua, trong đó chi trả cổ tức năm 2020 cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 10.5% bằng cổ phiếu và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo phương thức thực hiện quyền với tỷ lệ 28%.

VIB cũng đã phát hành hơn 443 triệu cp thưởng với tỷ lệ tương đương 40% từ nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tăng vốn điều lệ từ 11,094 tỷ đồng lên mức 15,531 tỷ đồng.

Tính đến 30/06/2021, BIDV (HM:BID) là nhà băng có vốn điều lệ cao nhất với 40,220 tỷ đồng, vượt qua cả VietinBank (CTG (HM:CTG), 37,234 tỷ đồng) và Vietcombank (HM:VCB, 37,089 tỷ đồng). Đứng đầu trong nhóm NHTM tư nhân là Techcombank (HM:TCB, 35,049 tỷ đồng), sau đó là MB (MBB (HM:MBB), 27,998 tỷ đồng).

Nguồn: VietstockFinance. Đvt: Tỷ đồng

Đua nước rút tăng vốn

Bắt đầu sang nửa cuối năm, các ngân hàng lại đua nước rút tăng vốn, thêm 5 ngân hàng đã tăng được vốn điều lệ và 8 ngân hàng được NHNN chấp thuận tăng vốn.

VietinBank đã phát hành hơn 1.08 tỷ cp, tương ứng với tỷ lệ phát hành là 29.1% để trả cổ tức. Qua đó, thành công tăng vốn điều lệ từ 37,234 tỷ đồng, lên gần 48,058 tỷ đồng. Nguồn vốn thực hiện là lợi nhuận sau thuế, trích quỹ các năm 2017, 2018 và phần lợi nhuận còn lại sau thuế, trích quỹ và chia cổ tức bằng tiền mặt của năm 2019. Lần tăng vốn này cũng đưa VietinBank trở thành nhà băng có vốn điều lệ cao nhất hệ thống tính đến 28/09.

MB cũng đã tăng vốn điều lệ từ mức 27,987 tỷ đồng lên gần 37,783 tỷ đồng thông qua phát hành hơn 979.5 triệu cp để trả cổ tức 2020 với tỷ lệ 35%.

Bên cạnh đó, một số ngân hàng cũng đã được NHNN chấp thuận phương án tăng vốn điều lệ như Vietcombank, VPBank (HM:VPB), TCB, HDBank (HM:HDB)…

Ngày 20/09, Thủ tướng Chính phủ vừa có quyết định phê duyệt phương án đầu tư bổ sung hơn 7,657 tỷ đồng cho Vietcombank theo tờ trình của NHNN để duy trì tỷ lệ sở hữu của Nhà nước. Nguồn vốn bổ sung đến từ cổ tức cho cổ đông Nhà nước, thông qua việc Vietcombank phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ phần lợi nhuận sau thuế còn lại của năm 2019 sau trích lập các quỹ, chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Hiện tại, Nhà nước đang sở hữu 74.8% vốn Vietcombank.

Trước đó, ĐHĐCĐ 2021 của Vietcombank đã thông qua kế hoạch tăng vốn từ 37,089 tỷ đồng lên 50,401 tỷ đồng, thông qua 2 cấu phần. Thứ nhất, Vietcombank sẽ phát hành hơn 1.02 tỷ cp, tương đương tỷ lệ 27.6% từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối còn lại sau khi chia cổ tức 2019 (tỷ lệ 8% bằng tiền mặt). Thứ hai, Vietcombank sẽ chào bán riêng lẻ 6.5% vốn điều lệ, tương đương phát hành hơn 307.6 triệu cp cho tối đa 99 nhà đầu tư tổ chức.

VPBank (VPB) cũng được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm tối đa gần 19,758 tỷ đồng dưới hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối và phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Theo kế hoạch, VPBank sẽ phát hành tối đa gần 1.98 tỷ cp cho cổ đông, tỷ lệ phát hành chiếm 80% tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm chốt quyền. Tổng giá trị phát hành theo mệnh giá tối đa gần 19,758 tỷ đồng.

Sau khi hoàn tất phát hành, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng từ gần 25,300 tỷ đồng lên mức 45,058 tỷ đồng, trở thành ngân hàng TMCP tư nhân có vốn điều lệ cao nhất toàn ngành (xếp sau VietinBank và Vietcombank).

MSB thông báo ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách cổ đông được hưởng quyền chia cổ tức 2020 bằng cổ phiếu là 08/10, ngày giao dịch không hưởng quyền là 07/10. Kế hoạch phát hành thêm 352.5 triệu cp để trả cổ tức tỷ lệ 30% của MSB đã được NHNN chấp thuận, nhằm tăng vốn điều lệ từ 11,750 tỷ đồng lên 15,237 tỷ đồng.

Nếu dự tính các ngân hàng đã được chấp thuận tăng vốn đều thành công, tính đến 28/09 vốn điều lệ của VietinBank (48,058 tỷ đồng) đang cao nhất hệ thống, tiếp theo là Vietcombank (47,325 tỷ đồng) và VPBank (45,058 tỷ đồng). Sau đó là BIDV (40,220 tỷ đồng) và MB (37,783 tỷ đồng).

Nguồn: VietstockFinance. Đvt: Tỷ đồng

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán