net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nêu lý do giá USD tăng mạnh

29 Tháng Mười 2022
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nêu lý do giá USD tăng mạnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nêu lý do giá USD tăng mạnh

Vietstock - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nêu lý do giá USD tăng mạnh

Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nhận định thị trường tiền tệ, ngoại hối biến động mạnh do tác động bởi tâm lý kỳ vọng, đặc biệt là các thông tin không đúng sự thật.

Trong 9 tháng đầu năm, lạm phát kiểm soát ở mức bình quân là 2,73%. Ảnh: Quochoi.

Báo cáo tại phiên thảo luận kinh tế - xã hội chiều 28/10 về điều hành lãi suất, tín dụng và tỷ giá, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng đánh giá bối cảnh năm 2022 biến động lớn và có nhiều khó khăn hơn so với những đánh giá vào cuối năm 2021.

"Đến nay, xu hướng lạm phát đã lan rộng toàn thế giới, có đến 80 nước có mức lạm phát từ 2 con số trở lên. Fed và ngân hàng trung ương các nước tăng lãi suất nhanh hơn dự kiến, riêng Fed tăng lãi suất cao và có thể tiếp tục tăng ở mức cao 4,5-4,7% vào giữa 2023; USD tăng mạnh khiến nhiều đồng tiền khác mất giá...", bà nhận định.

Thống đốc đánh giá những diễn biến như trên đã khiến ngân hàng trung ương các nước trên thế giới gặp khó khăn.

Thông tin sai sự thật ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng

Đối với trong nước, bà Hồng đánh giá những diễn biến của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản, chứng khoán đã tác động rất mạnh đến hoạt động tiền tệ và ngân hàng.

"Ngay cả trong bối cảnh lãi suất thế giới tăng cao, nhiệm vụ giao cho chính sách tiền tệ vẫn phải giảm lãi suất 0,5-1% trong giai đoạn 2022-2023. Đây là một nhiệm vụ thực sự khó khăn trong bối cảnh này", bà đánh giá.

Trong 9 tháng đầu năm, Thống đốc cho biết Ngân hàng Nhà nước đã bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ và điều hành linh hoạt vào các công cụ, thời điểm hợp lý, qua đó góp phần kiểm soát lạm phát ở mức bình quân 9 tháng là 2,73%, cả năm nhiều khả năng đạt dưới 4% - đây là mức thấp hơn nhiều so với thế giới và khu vực.

Về tăng trưởng kinh tế chính sách tiền tệ tín dụng của ngành ngân hàng đã tăng trên 11%, đây cũng là một yếu tố góp phần tăng trường kinh tế đạt mức dự kiến 8% cả năm.

"Đối với tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước đã theo dõi sát và điều hành linh hoạt ở mức độ phù hợp để ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối. Đặc biệt, trên thị trường tiền tệ, thanh khoản ngân hàng thậm chí có dư thừa trong 9 tháng, mặt bằng lãi suất chỉ tăng 0,3-0,4% so với cuối năm ngoái", Thống đốc cho hay.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng. Ảnh: Quochoi.

Tuy nhiên sang tháng 10, bà Hồng nhận định thị trường tiền tệ, ngoại hối biến động mạnh do tác động bởi tâm lý kỳ vọng, đặc biệt là các thông tin không đúng sự thật ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như thị trường ngoại tệ.

"Ngân hàng Nhà nước cũng đã chủ động, linh hoạt và xác định trọng tâm thời gian này phải đảm bảo ổn định hoạt động hệ thống ngân hàng và sẵn sàng cung ứng thanh khoản để đáp ứng nhu cầu chi trả cho các tổ chức tín dụng", tư lệnh ngành ngân hàng cho biết.

Đối với thị trường ngoại hối, bà cho biết Ngân hàng Nhà nước phải chủ động cho phép tỷ giá biến động linh hoạt hơn. Bởi nếu ổn định lãi suất thì không thể kiểm soát được thị trường ngoại hối mà ổn định thị trường này rất quan trọng với nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

Để ổn định thị trường ngoại hối phải chấp nhận tỷ giá tăng cao và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng khi lãi suất tăng cao nhưng ổn định được thị trường tiền tệ ngoại hối...

Qua thực tiễn điều hành, Thống đốc cho biết Việt Nam hội nhập sâu rộng với thế giới do đó những tác động của kinh tế thế giới đến thị trường tiền tệ, ngoại hối trong nước là điều tất yếu. Chúng ta phải sẵn sàng chuẩn bị tâm thế để ứng phó với những biến động đó.

"Điều quan trọng là trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, tiền tệ, chúng ta phải xác định mục tiêu trọng tâm trọng điểm trong giai đoạn đó là gì nhưng mục tiêu chính vẫn là kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô", Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh.

Trong ngắn hạn, bà cho rằng phải đánh đổi giữa các mục tiêu như để ổn định thị trường ngoại hối phải chấp nhận tỷ giá tăng cao và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng khi lãi suất tăng cao nhưng ổn định được thị trường tiền tệ ngoại hối...

Cung ứng vốn cho doanh nghiệp xăng dầu

Về vấn đề tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, Ngân hàng Nhà nước đề nghị Bộ Công Thương có đánh giá chi tiết cụ thể phân tích nguyên nhân để có đánh giá phù hợp.

Với hoạt động tín dụng của ngân hàng, bà Hồng cho biết Ngân hàng Nhà nước rất quan tâm đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đó có mặt hàng xăng dầu.

Tại chỉ thị đầu năm, Thống đốc cho biết bà đều yêu cầu các tổ chức tín dụng phải tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vào tháng 3/2022, trước sự biến động phức tạp của thị trường xăng dầu, Ngân hàng Nhà nước đã công văn gửi các tổ chức tín dụng phải đáp ứng.

"Qua tổng hợp nhanh số liệu từ các ngân hàng, tổng hạn mức cấp cho 16 doanh nghiệp xăng dầu là 103.000 tỷ đồng, mới sử dụng khoảng 58.000 tỷ đồng và hạn mức chưa sử dụng còn 44.000 tỷ đồng chứ chưa phải là hết", Thống đốc nhận định.

Đối với việc cung ứng ngoại tệ, tư lệnh ngành cho biết vừa qua cũng đảm bảo ổn định sản xuất trong nước. Riêng 9 tháng đầu năm, đối với một số doanh nghiệp xăng dầu như Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Bình Sơn, Tập đoàn xăng dầu lượng ngoại tệ bán ra phải 10 tỷ USD.

Tổng hạn mức cấp cho 16 doanh nghiệp xăng dầu năm 2022 là 103.000 tỷ đồng nhưng mới sử dụng khoảng 58.000 tỷ đồng. Ảnh: Việt Linh.

Về chương trình hỗ trợ lãi suất 2%, Thống đốc cho biết Ngân hàng Nhà nước đã chủ trì phối hợp với các bộ, ngành ban hành nghị định, thông tư hướng dẫn.

Tuy nhiên, về thực tiễn, số lượng hỗ trợ còn ít, sự giám sát từ sớm từ xa và những phân tích, đánh giá nguyên nhân của các đại biểu Quốc hội là hoàn toàn chính xác. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho biết Ngân hàng Nhà nước sẽ phối hợp cùng các bộ, ngành tiến hành đánh giá, khảo sát trong thời gian tới và báo cáo tổng thể với Chính phủ và Quốc hội.

"Qua khảo sát có một địa phương, trong số 183 khách hàng đủ điều kiện vay vốn hỗ trợ nhưng có tới 126 khách hàng không quan tâm đến hỗ trợ lãi suất và 46 khách hàng chưa có phản hồi", bà Hồng dẫn chứng.

Thanh Thương

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán