Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 25/10: Phố Wall tăng 2 phiên liên tiếp; giá vàng hôm nay giảm; giá dầu thế giới giảm sau dữ liệu về nhu cầu Trung Quốc; tỷ giá USD hôm nay giảm nhẹ. Phố Wall tăng 2 phiên liên tiếpChứng khoán Mỹ tăng điểm vào ngày thứ Hai (24/10), khi nhà đầu tư cố gắng nới rộng đà tăng mạnh từ tuần trước và cân nhắc những diễn biến mới nhất của lãi suất.
Kết phiên, chỉ số Dow Jones tăng 417,06 điểm (tương đương 1,3%) lên 31.499,62 điểm; S&P 500 tăng 1,2% lên 3.797,34 điểm; Nasdaq Composite tăng gần 0,9% lên 10.952,61 điểm.
Nhà đầu tư sẽ theo dõi báo cáo kết quả kinh doanh từ các công ty công nghệ lớn trong tuần này. Báo cáo của Alphabet và Microsoft (NASDAQ:MSFT) sẽ công bố vào ngày thứ Ba (25/10) còn của Apple (NASDAQ:AAPL) và Amazon (NASDAQ:AMZN) dự kiến công bố vào ngày thứ Năm (27/10).
Terry Sandven, Giám đốc chiến lược vốn tại bộ phận quản lý tài sản của U.S. Bank, nhận định: “Tất cả là về kết quả lợi nhuận, và theo quan điểm của chúng tôi, một cách trung thực thì kết quả lợi nhuận sắp tới sẽ bằng hoặc thấp hơn kỳ vọng”.
Tỷ giá USD hôm nay giảm nhẹĐầu phiên giao dịch ngày 25/10 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm nhẹ 0,02%, xuống mốc 112.
Đồng USD giảm nhẹ vào phiên giao dịch vừa qua, trong khi đồng bảng Anh giảm sau khi cựu Bộ trưởng Tài chính Anh Rishi Sunak được chọn trở thành thủ tướng nước này; đồng nhân dân tệ Trung Quốc giảm xuống mức thấp kỷ lục.
Đồng USD sụt giảm nhẹ sau khi dữ liệu PMI từ S&P cho thấy hoạt động kinh doanh của Mỹ không mấy khả quan trong tháng 10, bằng chứng mới nhất về một nền kinh tế đang suy yếu khi đối mặt với tình trạng lạm phát tăng cao và lãi suất tăng “khủng”.
Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA cho biết, dữ liệu có thể chỉ ra rằng đà tăng mạnh của đồng USD sắp kết thúc.
Giá vàng hôm nay giảmGiá vàng giảm vào ngày thứ Hai (24/10), chịu áp lực bởi đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng, trong khi kỳ vọng về một đợt nâng lãi suất mạnh khác của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã khiến nhà đầu tư bàng quan.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao ngay giảm 0,45% xuống 1.649,15 USD/oz; hợp đồng vàng tương lai mất 0,17% còn 1.653,50 USD/oz.
Đồng USD mạnh hơn làm kim loại trở nên đắt đỏ hơn đối với những người mua nước ngoài. Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm dao động gần mức đỉnh gần đây.
Edward Moya, Chuyên gia phân tích cấp cao tại Oanda, nhận định: “Thị trường vẫn đang ở trạng thái chờ xem… Fed sẽ báo hiệu điều gì về sự suy yếu mà họ đang thấy trong nền kinh tế… điều này trong ngắn hạn sẽ phần nào hỗ trợ cho vàng”.
Giá dầu thế giới giảm sau dữ liệu về nhu cầu Trung QuốcKết phiên, hợp đồng dầu Brent giảm 3 xu xuống 93,47 USD/thùng, sau khi tăng 2% hồi tuần trước; hợp đồng dầu WTI giảm 20 xu (tương đương 0,24%) còn 84,85 USD/thùng.
Mặc dù tăng trong tháng 8, nhập khẩu dầu thô trong tháng 9 của Trung Quốc đặt 9,79 triệu thùng/ngày - thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm trước, dữ liệu hải quan cho thấy vào ngày thứ Hai khi các nhà máy lọc dầu độc lập bị hạn chế sản xuất trong bối cảnh biên lợi nhuận thấp và nhu cầu ảm đạm.
Các chuyên gia ANZ cho biết các nhà máy lọc dầu độc lập tại Trung Quốc đã không thể sử dụng hạn ngạch gia tăng do các đợt phong toả liên quan COVID-19 đang gây áp lực lên nhu cầu.
Thông tin kinh tế tài chính ngày 24/10: USD tăng gây áp lực cho các nước nhập khẩu dầu mỏ
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |