Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 27/10: Chứng khoán Mỹ lao dốc; Giá USD giảm mạnh; Giá vàng thế giới lên cao nhất 2 tuần; Giá dầu hôm nay tăng gần 3%. Chứng khoán Mỹ giảm điểmChỉ số Nasdaq Composite và S&P 500 quay đầu giảm điểm vào ngày thứ Tư (26/10), với cả 2 chỉ số này đều chấm dứt chuỗi 3 phiên tăng liên tiếp, khi nhà đầu tư đánh giá kết quả lợi nhuận đáng thất vọng từ các ông lớn công nghệ Microsoft (NASDAQ:MSFT) và Alphabet.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, Nasdaq mất 2,04% còn 10.970,99 điểm; S&P 500 giảm 0,74% xuống 3.830,60 điểm; Dow Jones tăng 2,37 điểm lên mức 31,839.11 điểm.
Chứng khoán Mỹ đã cố gắng nới rộng đà tăng vào đầu phiên với việc nhà đầu tư cố gắng bỏ qua kết quả lợi nhuận từ Microsoft và Alphabet. Có thời điểm, Dow Jones tăng hơn 300 điểm khi cổ phiếu Visa thúc đẩy chỉ số này nhờ kết quả lợi nhuận mạnh mẽ.
Cổ phiếu Alphabet bốc hơi 9,1% sau khi công bố doanh thu và lợi nhuận không đạt kỳ vọng; cổ phiếu Microsoft lao dốc 7,7% sau khi gã khổng lồ công nghệ công bố doanh thu đám mây thấp hơn dự báo trong quý gần nhất, bất chấp doanh thu và lợi nhuận cao hơn ước tính.
Giá USD giảm mạnhTheo dữ liệu của Trading Economics hôm 26/10 (theo giờ Việt Nam), chỉ số USD - đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh với các tiền tệ chính - đã giảm còn 109,8 điểm - mức thấp nhất kể từ ngày 18/9.
Đồng USD yếu đi giúp đồng bảng Anh và Euro hưởng lợi. Lần đầu tiên kể từ giữa tháng 9, đồng tiền chung châu Âu được giao dịch trên mức 1 USD đổi 1 Euro. Trong khi đó, Bảng Anh được giao dịch ở mức 1,16 USD đổi 1 bảng Anh, mức cao nhất kể từ đầu tháng 9.
"Sự sụt giảm trong lãi suất trái phiếu kho bạc của Mỹ đã khiến đồng USD giảm mạnh trong khi những tiền tệ khác hưởng lợi lớn", ông Neil Wilson - Trưởng bộ phận Phân tích thị trường tại Markets.com (có trụ sở ở London) bình luận.
Giá vàng thế giới lên cao nhất trong 2 tuầnGiá vàng tăng lên mức cao nhất trong 2 tuần vào ngày thứ Tư (26/10), khi đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm do kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nới lỏng lập trường nâng lãi suất quyết liệt của mình bắt đầu từ tháng 12/2022.
Kết phiên, hợp đồng vàng giao ngay tăng 0,8% lên 1.665,09 USD/oz sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 13/10/2022; hợp đồng vàng tương lai tăng 0,7% lên 1.669,20 USD/oz.
David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures, nhận định: “Trong vài phiên vừa qua, chúng tôi đã chứng kiến lợi suất giảm, đồng USD suy yếu và kết quả là chúng tôi chứng kiến một đợt mua vào mới trên thị trường vàng”.
Giá dầu hôm nay tăng gần 3% khi xuất khẩu tại Mỹ tăng mạnhGiá dầu vọt gần 3% được thúc đẩy bởi kim ngạch xuất khẩu dầu thô tại Mỹ cao kỷ lục và khi các nhà máy lọc dầu tại Mỹ hoạt động ở mức cao hơn bình thường trong thời điểm này của năm.
Đồng USD suy yếu đã góp phần hỗ trợ giá dầu, khi sức mạnh của đồng bạc xanh vào cuối phiên là một yếu tố đáng chú ý kìm hãm đà tăng của thị trường dầu mỏ.
Kết phiên, hợp đồng dầu Brent tăng 2,17 USD (tương đương 2,3%) lên 95,69 USD/thùng; hợp đồng dầu WTI tăng 2,59 USD (tương đương 3%) lên 87,91 USD/thùng.
Thông tin kinh tế tài chính đầu phiên 26/10: Chứng khoán Mỹ tăng phiên thứ 3, tỷ giá USD tiếp tục hạ nhiệt
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |