net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thu hoạch nông sản: Các nước xe lạnh tới tận vườn, Việt Nam vẫn chở bằng xe ba gác

Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, mỗi năm sản xuất ra hàng trăm triệu tấn nông sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hệ thống logistics phục vụ...
Thu hoạch nông sản: Các nước xe lạnh tới tận vườn, Việt Nam vẫn chở bằng xe ba gác Thu hoạch nông sản: Các nước xe lạnh tới tận vườn, Việt Nam vẫn chở bằng xe ba gác

Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, mỗi năm sản xuất ra hàng trăm triệu tấn nông sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hệ thống logistics phục vụ ngành nông nghiệp cũng được chú trọng đầu tư phát triển trong những năm gần đây.

Thống kê sơ bộ từ Bộ Công Thương, nước ta có 18 trung tâm logistics hạng 2 là các ICD có phục vụ cho mặt hàng nông nghiệp. Ngoài ra, các Trung tâm logistics hạng 3 - Trung tâm phân phối - kho bãi cũng được hình thành với khoảng hơn 46% trong số đó là phục vụ cho nông sản.

Hệ thống kho lạnh hiện đã hình thành khắp cả nước (kho lạnh sản xuất, kho lạnh thương mại và kho lạnh ngoại quan) với số lượng ước đến hàng chục nghìn kho, thể tích chứa hàng triệu m3.

Trong đó, ngành hàng thủy sản ước 4.000 kho bảo quản nguyên liệu và sản phẩm với dung tích bảo quản 2 triệu m3; ngành hàng rau quả khoảng 1.000 kho được đặt tại các cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản và tại các cơ sở, trung tâm bán lẻ, trung tâm thương mại, kho bãi,... Ngoài ra, còn có hàng nghìn phương tiện xe lạnh và container lạnh phục vụ vận chuyển.

Báo cáo của Bộ NN-PTNT tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV cũng nêu rõ, logictics phát triển đã góp phần khắc phục dần đặc điểm sản phẩm nông sản có chu kỳ sử dụng ngắn, dễ hư hỏng, tính thời vụ và theo mùa, cần bảo quản ở nhiệt độ thấp. Chất lượng nông sản được nâng cao, tổn thất sau thu hoạch giảm đáng kể so với trước đây.

Tuy nhiên, chi phí logistics của Việt Nam còn cao. Qua khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, chi phí logistics chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành của nhiều ngành hàng tại nước ta.

Đơn cử, ngành thủy sản chi phí này chiếm hơn 12%, đồ gỗ chiếm 23%, rau quả 29,5% và ngành gạo chiếm đến gần 30% trong giá thành.

Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, còn rất nhiều bên thu mua, vận chuyển nên chuỗi cung ứng còn rời rạc. Những đơn vị này thường thiếu những trang thiết bị, cơ sở vật chất để vận hành chuỗi cung ứng rau quả dẫn đến mức độ cơ giới hóa thấp cũng như năng lực vận chuyển, bảo quản hạn chế. Theo đó, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch nông sản còn cao.

Tỷ lệ hao hụt sau khi thu hoạch nông sản ở nước ta vẫn rất cao. (Ảnh: Tâm An) Theo Bộ NN-PTNT, xuất khẩu nông sản là thế mạnh của Việt Nam. Nhưng chất lượng dịch vụ logictics, trung tâm logistics lớn, bến bãi, phương tiện vận chuyển chuyên dùng, xếp dỡ còn thiếu và yếu nên thời gian giao hàng không kịp thời, dễ hư hỏng sản phẩm, chi phí cao. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu.

Bộ NN-PTNT dẫn chứng, những nước phát triển hơn có xe lạnh phục vụ tận vườn, còn tại Việt Nam, sau khi thu hoạch nông sản thì vận tải bằng các phương tiện thô sơ như xe ba gác, xe máy hoặc ghe thuyền nhỏ chở tới khu tập kết, đổ xuống sàn, xuống đất rồi mới đưa vào kho lạnh. Thế nên, tổn thất sau thu hoạch rất cao, lên đến 20-30%.

Để khắc phục những điểm yếu này, Bộ NN-PTNT cho rằng, cần thiết lập trung tâm logistics sản phẩm nông sản tại các vùng, địa phương có các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đầu mối giao thông vận tải phát triển để kết nối với các trung tâm sản xuất rau quả nhằm quản lý thống nhất chất lượng sản phẩm và giảm chi phí lưu thông hàng hóa.

Đồng thời, đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn cung cấp điện, nước, hệ thống thủy lợi và kết nối hệ thống giao thông vận tải, bến bãi, kho tàng để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hệ thống logistics theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ nông sản.

Phải thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển chuỗi cung ứng lạnh. Trước mắt, đầu tư xây dựng các kho lạnh lớn với công nghệ xếp dỡ tiên tiến tại các trung tâm phân phối, các chợ đầu mối rau quả và tại các cửa khẩu biên giới với Trung Quốc, bến cảng và sân bay quốc tế, Bộ NN-PTNT nhấn mạnh.

Nông sản hữu cơ: Sợ hãi với lời quảng cáo trên mạng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán