Vietstock - Thủ tướng: Chính phủ sẽ giúp doanh nghiệp có thêm 'sức khỏe'
Theo Thủ tướng, Chính phủ đang cân nhắc các giải pháp để có thêm nguồn lực phục hồi kinh tế. Sau đó, một trong số nguồn lực sẽ dùng để tăng cường ‘sức khỏe’ cho doanh nghiệp.
Phát biểu cuối trong phiên sáng tổ đại biểu Quốc hội ngày 21/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính (đoàn Cần Thơ), cho rằng chống dịch là vấn đề được quan tâm nhất của cử tri cả nước. Ông cảm ơn và đánh giá cao các đại biểu phân tích rất kỹ, thể hiện sự am hiểu về các vấn đề đang đặt ra.
Phần phát biểu của Thủ tướng tập trung chủ yếu vào việc làm rõ hơn phần thảo luận của các đại biểu. Trong đó, ông đưa ra những định hướng trong việc nghiên cứu có thêm nguồn lực, vừa giúp tăng cường khả năng chống dịch, vừa phục hồi kinh tế.
Không để nợ công tăng lên quá lớn
Thủ tướng thừa nhận dịch bệnh vừa qua, với sự xuất hiện của biến chủng virus Delta gây ra những bất ngờ, lúng túng nhất định, nhiều nơi phản ứng không kịp thời. Ông nhấn mạnh đây là một biến chủng mới, rất nguy hiểm, tốc độ lây lan nhanh…
Chính phủ đã chống dịch dựa trên 3 trụ cột là giãn cách và cách ly, xét nghiệm, điều trị. Tinh thần là phát hiện sớm, cách ly nhanh trong phạm vi hẹp nhất, điều trị tích cực.
Thủ tướng Phạm Minh Chính thảo luận tại tổ sáng 21/10. Ảnh: Nhật Bắc. |
“Đây là vấn đề không có tiền lệ, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, thậm chí chưa rút được kinh nghiệm thì mọi thứ đã thay đổi, vì chỉ mấy tiếng sau mọi chuyện đã khác”, ông nói.
Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng nêu khó khăn trong chống dịch là điều kiện có hạn, năng lực hệ thống y tế, kể và nhân lực, nguồn lực, hệ thống y tế cơ sở còn hạn chế. Đặc biệt tại khu vực thành phố, y tế cơ sở vẫn chưa được đầu tư thỏa đáng. Ông cũng nhấn mạnh y tế cơ sở còn thiếu cả nguồn nhân lực.
Theo Thủ tướng, sau khi đã chống dịch từng bước hiệu quả, Chính phủ sẽ ngày càng quan tâm hơn đến phục hồi, phát triển kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
Về tháo gỡ nguồn lực phát triển kinh tế, Thủ tướng cho rằng cần phải có điều chỉnh cho hợp lý, để vừa giải quyết khó khăn trước mắt, vừa đảm bảo tính lâu dài. Không để nóng vội trước mắt mà không tính đến đường dài.
“Tinh thần chung là có điều chỉnh nhưng phải nghiên cứu rất kỹ trên cơ sở khoa học, thực tiễn, vừa đảm bảo trước mắt, vừa đảm bảo lâu dài. Nợ công không tăng lên quá lớn, bội ghi ngân sách hợp lý”, ông nói.
Nâng cao năng lực y tế
Với nguồn lực này, Thủ tướng cho rằng thứ nhất sẽ tập trung cho phòng chống dịch. Chính phủ vừa qua phải dùng các biện pháp hành chính chống dịch khi chưa có vaccine, dẫn đến ảnh hưởng phát triển kinh tế xã hội. Sau khi thực hiện vaccine thì phải nới lỏng, kết hợp nâng cao năng lực y tế tuyến cơ sở. Do đó, cần có nguồn lực để đầu tư nâng cao năng lực y tế.
Thứ hai, Chính phủ sẽ tập trung cho an sinh xã hội, để người dân không bị đói, thiếu ăn, thiếu mặc.
Chính phủ sẽ quan tâm đến hạ tầng chiến lược. Ảnh: Duy Hiệu. |
“Thứ ba, Chính phủ sẽ giúp doanh nghiệp có thêm sức khỏe. Thứ tư là hướng đến hạ tầng chiến lược. Những hạ tầng giúp vừa kéo vừa đẩy nền kinh tế đi lên”, ông nói.
Về thể chế, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh Chính phủ sẽ tập trung cho cải cách thủ tục hành chính đơn giản, không phiền hà. Ông thừa nhận nhiều tuyến đường quốc lộ, Bộ GTVT quản lý, nhưng địa phương lại rất muốn đầu tư. Tuy nhiên lại không thể dùng ngân sách cấp này giao cho cấp kia, cũng khó khăn khi giao cho địa phương làm do đây là công trình quốc gia.
Ông lấy ví dụ cầu Như Nguyệt ở Bắc Giang thường xuyên xảy ra ùn tắc, nhưng đầu tư mở rộng khá khó khăn. Chính phủ mới đây đã giao cho Bắc Giang làm thí điểm để giải quyết tính cấp bách.
Vấn đề giải phóng mặt bằng, ông cũng cho rằng làm ảnh hưởng đến các dự án, nhất là các dự án đầu tư công. Thời gian tới, Chính phủ sẽ từng bước tháo gỡ những vấn đề này.
Hiếu Công
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |