net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thủ tướng: Quý 4-2022 là thời gian 'nước rút' để về đích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022

02 Tháng Mười 2022
Thủ tướng: Quý 4-2022 là thời gian 'nước rút' để về đích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022 Thủ tướng: Quý 4-2022 là thời gian 'nước rút' để về đích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022

Vietstock - Thủ tướng: Quý 4-2022 là thời gian 'nước rút' để về đích các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022

Thủ tướng nhấn mạnh quý cuối cùng năm 2022 là thời gian "nước rút" để "về đích" với nỗ lực đạt cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của năm 2022 và tạo đà cho năm 2023.

Sáng 1-10, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị trực tuyến Chính phủ với 63 tỉnh, TP và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2022.

Hội nghị nhằm đánh giá về tình hình kinh tế-xã hội tháng 9 và chín tháng năm 2022, nhiệm vụ, giải pháp những tháng cuối năm 2022; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ; tình hình thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội; tình hình giải ngân vốn đầu tư công và triển khai ba Chương trình mục tiêu quốc gia.

Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu kết luận phiên họp. Ảnh: VGP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc nhóm cao nhất Đông Nam Á

Phát biểu kết luận hội nghị, Thủ tướng Phạm Minh Chính đồng tình, đánh giá cao báo cáo và ý kiến phát biểu của các bộ, ngành, địa phương và đại biểu; biểu dương các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và đúng chủ đề năm 2022 là “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”.

Đối với các đề xuất, kiến nghị của các địa phương, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành nghiên cứu, xử lý kịp thời, hiệu quả, tháo gỡ các vướng mắc để khơi thông, thúc đẩy phát triển.

Thủ tướng nhấn mạnh, thời gian qua, tình hình thế giới có nhiều biến động lớn, nhanh, phức tạp, khó đoán định, chưa có tiền lệ với nhiều rủi ro cả trong ngắn, trung và dài hạn. Nhờ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân, doanh nghiệp, tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam đạt được kết quả đáng ghi nhận.

Kinh tế vĩ mô ổn định; kinh tế tăng trưởng khá; lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn được đảm bảo; dịch COVID-19 được kiểm soát tốt trên phạm vi toàn quốc. Đáng chú ý, nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài được giải quyết các vướng mắc trong xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém đã được tháo gỡ…

Cùng với đó, các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục chủ động, quyết liệt xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội, với tổng số giải ngân đạt gần 60,8 nghìn tỉ đồng. Thủ tướng đã ban hành Quyết định về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Trung ương của Chương trình cho các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương với tổng số vốn 147.138 tỉ đồng cho 94 nhiệm vụ, dự án.

Đối với ba Chương trình mục tiêu quốc gia, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành 66 văn bản quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện; hầu hết các địa phương đã xây dựng, hoàn thiện văn bản quản lý, điều hành; 47/52 địa phương hoàn thành giao kế hoạch vốn.

“Các vấn đề tồn đọng kéo dài đã và đang được xử lý hiệu quả; công việc thường xuyên được thúc đẩy; đặc biệt, nhiều vấn đề phát sinh, đột xuất, bất ngờ đều được xử lý kịp thời, hiệu quả” - Thủ tướng nhấn mạnh.

Thủ tướng cho biết các tổ chức quốc tế đều đánh giá tích cực về tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam và dự báo lạc quan về tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2022 và 2023 thuộc nhóm cao nhất Đông Nam Á.

Tuy nhiên Thủ tướng cũng nhìn nhận còn không ít những hạn chế như, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn còn tiềm ẩn những rủi ro; việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất cao; tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế ở một số bệnh viện, địa phương chưa được xử lý dứt điểm. Diễn biến dịch COVID-19 còn phức tạp, tiêm vaccine chậm…

Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan phát biểu ý kiến tại Hội nghị. Ảnh: VGP

Thực hiện đồng bộ các giải pháp

Thủ tướng chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan liên quan thực hiện bảo đảm chất lượng, tiến độ các đề án, báo cáo trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội nghị Trung ương và Kỳ họp Quốc hội.

Trước mắt, thực hiện tốt nhiệm vụ chuẩn bị, hoàn thiện các tờ trình, báo cáo, đề án trình Trung ương, Quốc hội trong Hội nghị Trung ương 6 và Kỳ họp thứ 4 của Quốc hội sắp tới.

Người đứng đầu Chính phủ chỉ rõ, quý cuối cùng năm 2022 có ý nghĩa quan trọng, là thời gian “nước rút” để chúng ta “về đích”. Việc này đòi hỏi Chính phủ, các ngành, các cấp phải tập trung cao độ, quyết tâm hơn, nỗ lực hơn, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; tiếp tục thực hiện “4 ổn định, 3 tăng cường, 2 đẩy mạnh, 1 tiết giảm và 1 kiên quyết không”, nỗ lực phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của năm 2022, tạo đà cho năm 2023.

Về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, trong đó đẩy mạnh việc tiêm vaccine; không để tiếp diễn tình trạng thiếu thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế ở một số nơi như vừa qua.

Thủ tướng cũng đề nghị tiếp tục thực hiện nhất quán mục tiêu ưu tiên giữ vững định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Trong đó, phải thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính chủ động, linh hoạt; bảo đảm an ninh, an toàn về tiền tệ, tín dụng, tài chính, nợ công, năng lượng, lương thực, thông tin. Tăng cường quản lý, kiểm soát giá cả hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, nhất là dịp cuối năm, lễ, Tết... “Theo dõi sát tình hình, diễn biến thế giới, khu vực, tăng cường phân tích, dự báo, kịp thời có giải pháp kịp thời, phù hợp” – Thủ tướng yêu cầu.

Người đứng đầu Chính phủ cũng yêu cầu các cấp, các ngành tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; thực hiện hiệu quả chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và ba chương trình mục tiêu quốc gia.

“Việc thúc đẩy giải ngân vừa tạo công ăn, việc làm, tạo dư địa cho phát triển, tạo ra sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, giảm lạm phát, giảm áp lực cho chính sách tiền tệ...” - Thủ tướng giải thích.

Bên cạnh đó, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược; tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật, cải cách hành chính, lập quy hoạch; tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng...

6 bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn

- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước…

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần tự lực, tự cường, lấy khó khăn, thách thức là động lực vươn lên; kiên định mục tiêu nhưng thích ứng linh hoạt, quyết liệt, hiệu quả.

- Theo dõi chặt chẽ, nắm chắc diễn biến tình hình, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, chủ động ứng phó các tình huống phát sinh…

- Chú trọng hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân công, phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực...

- Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch; đẩy mạnh tiêm vaccine an toàn, khoa học, hiệu quả.

- Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế-xã hội…

Thủ tướng PHẠM MINH CHÍNH

YÊN MAI

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán